Tính thuế và hạch toán lợi nhuận được chia
Khi phân chia lợi nhuận sao một năm hoạt động. Công ty và doanh nghiệp cần lưu ý những quy định sau:
1/ Luật doanh nghiệp
Theo Luật doanh nghiệp 2014: Công ty chỉ được chia lợi nhuận cho các thành viên khi kinh doanh có lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật và bảo đảm thanh toán đủ các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản đến hạn trả khác sau khi chia lợi nhuận.
2/ Luật thuế
- Khi phân chia lợi nhuận cho thành viên góp vốn, công ty phải khấu trừ thuế TNCN. Thuế suất thuế TNCN cho đầu tư vốn là 5%. Nếu lợi nhuận chưa chia, hoặc dùng lợi nhuận để tăng vốn, thì không phải nộp thuế TNCN
- Tuỳ vào kỳ kê khai thuế GTGT của Công ty, hoặc số thuế TNCN khấu trừ tháng đầu tiên trong năm của Công ty, để xác định thời gian kê khai thuế TNCN của phân chia lợi nhuận
- Doanh nghiệp tư nhân khi rút lợi nhuận cho sinh hoạt cá nhân, không phải đóng thuế TNCN, nhưng phải được ghi rõ trong sổ sách kế toán của công ty
3/ Hạch toán
a/ Căn cứ vào quyết định phân chia lợi nhuận của công ty, kế toán hạch toán:
Nợ TK 421: Lợi nhuận được chia
Có TK 3388 : Lợi nhuận trả cho cá nhân ( chi tiết theo từng cá nhân)
Có TK 3335 : Thuế TNCN khấu trừ
Công ty cũng có thể phân chia lợi nhuận tạm tính, hạch toán như trên
b/ Khi chi tiền cho cá nhân, kế toán hạch toán
Nợ TK 3388/ Có TK 111.112 : Lợi nhuận chia cho cá nhân sau khi đã khấu trừ thuế TNCN
c/ Công ty có thể phân chia lợi nhuận, và trừ vào những khoản phải thu, tạm ứng của các cá nhân :
Nợ TK 421: Lợi nhuận được chia
Có TK 3388, 142: Lợi nhuận được chia trừ vào các khoản phải thu , hoặc tạm ứng
Có TK 3335: Thuế TNCN khấu trừ