Hạch toán mua hàng trả chậm trả góp
Trong hoạt đông kinh doanh, nhiều doanh nghiệp bán hàng, mua hàng trả chậm, trả góp. Với phương thức mua bán trả chậm, trả góp đều có những ưu, nhược nhất định đối với cả người mua và người bán. Ngoài những ưu, nhược về tài chính, thì còn có những ưu đãi của chính sách thuế đối với những hàng hoá mua bán theo phương thức này. Đó là gì? Đại lý thuế Công Minh xin chia sẻ để các bạn có thể áp dụng cho hoạt động của doanh nghiệp mình trong việc tiết kiệm chi phí thuế.
Một số doanh nghiệp mua hàng theo phương thức trả chậm, trả góp kèm theo điều kiện thanh toán lãi trả chậm trả góp. Vậy hạch toán nghiệp vụ mua hàng trả chậm, trả góp này như thế nào?
1. Quy định của thuế.
a. Kê khai thuế đối với hóa đơn hàng hóa trả chậm, trả góp.
Căn cứ theo Thông tư 26/2015/TT-BTC tại Điều 1, Khoản 10 Sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC như sau:
“c) Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản, hoá đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).”
Căn cứ theo quy định trên phần lãi trả chậm của hàng hoá trả chậm, trả góp không chịu thuế GTGT. Khi công ty mua hàng trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp vẫn được kê khai, khấu trừ thuế nếu chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán. Nếu khi thanh toán, công ty không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì công ty phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, ngay vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán.
b. Lãi trả chậm, trả góp.
Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC tại Điều 5, Khoản 1 quy định đối tượng không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
……
Ví dụ 13: Doanh nghiệp X bán hàng cho doanh nghiệp Z, tổng giá thanh toán là 440 triệu đồng. Theo hợp đồng, doanh nghiệp Z thanh toán trả chậm trong vòng 3 tháng, lãi suất trả chậm là 1%/tháng/tổng giá thanh toán của hợp đồng. Sau 3 tháng, doanh nghiệp X nhận được từ doanh nghiệp Z tổng giá trị thanh toán của hợp đồng là 440 triệu đồng và số tiền lãi chậm trả là 13,2 triệu đồng (440 triệu đồng x 1% x 3 tháng) thì doanh nghiệp X không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản tiền 13,2 triệu đồng này.”
Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC tại Điều 7, Khoản quy định gía tính thuế của hàng hoá trả chậm, trả góp là :
7. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
Ví dụ 31: Công ty kinh doanh xe máy bán xe Xloại 100 cc, giá bán trả góp chưa có thuế GTGT là 25,5 triệu đồng/chiếc (trong đó giá bán xe là 25 triệu đồng, lãi trả góp là 0,5 triệu đồng) thì giá tính thuế GTGT là 25 triệu đồng.
Căn cứ theo quy định trên, khoản lãi trả chậm thuộc đối tượng không phải kê khai tính nộp thuế GTGT nên doanh nghiệp khi lập hoá đơn bán hàng hoá trả chậm, trả góp được phép tách phần lãi trả chậm không kê khai tính thuế GTGT. Doanh nghiệp nhận được khoản thu về lãi trả chậm thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
2. Hạch toán kế toán.
a. Đối với doanh nghiệp bán hàng.
-Khi bán hàng trả chậm, trả góp ghi nhận như sau:
Nợ các TK 111, 112,131,...
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịchvụ (theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331).
- Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có các TK 154, 155, 156, 157,...
- Hàng kỳ, tính, xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Khi thực thu tiền bán hàng trả chậm, trả góp trong đó gồm cả phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả tiền ngay:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
b. Đối với doanh nghiệp mua hàng.
Khi mua hàng trả chậm, trả góp
Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 213 (theo giá mua trả tiền ngay)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) Giá mua trả tiền ngay trừ Thuế GTGT (nếu được khấu trừ)}
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).
Định kỳ, tính vào chi phí tài chính số lãi mua hàng trả chậm, trả góp phải trả, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả trước.