Góp vốn bằng tài sản hết khấu hao được không?
Đây có thể xem như là 1 thực tế mà Doanh nghiệp gặp rất nhiều. Nhiều tài sản sau khi dùng xong trong quá trình sản xuất kinh doanh đã hết khấu hao theo chế độ kế toán nhưng vẫn còn được sử dụng và mang đi góp vốn tại đơn vị khác để sinh ra lợi nhuận. Vậy kế toán cần phải xử lý trường hợp này như thế nào? Đại lý thuế Công Minh chia sẻ về nội dung này
Góp vốn bằng tài sản hết khấu hao được không?
1, Căn cứ pháp lý
Theo điều 36 Luật Doanh nghiệp năm 2014 có quy định
Điều 36. Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản.
Biên bản giao nhận phải ghi rõ tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty; họ, tên, địa chỉ thường trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc đăng ký của người góp vốn; loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty; ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty;
c) Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.
2. Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
3. Thanh toán mọi hoạt động mua, bán, chuyển nhượng cổ phần và phần vốn góp và nhận cổ tức của nhà đầu tư nước ngoài đều phải được thực hiện thông qua tài khoản vốn của nhà đầu tư đó mở tại ngân hàng ở Việt Nam, trừ trường hợp thanh toán bằng tài sản”
Mặt khác, căn cứ theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 06/2012/TT-BTC, Thông tư 219/2013/TT- BTC và Phụ lục 04, mục 2.15 Thông tư 39/2014/TT-BTC thì hồ sơ góp vốn bằng tài sản cố định bao gồm:
- Biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh,
- Có biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn,
- Kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản (tùy loại tài sản như hợp đồng mua-bán, phiếu nhập-xuất kho, biên bản bàn giao-nghiệm thu ... và hóa đơn).
Do vậy:
Khi đem tài sản cố định đi góp vốn thì doanh nghiệp không phải xuất hóa đơn mà phải thực hiện chuyển quyền sở hữu tài sản/ Biên bản giao nhận tài sản kèm theo bộ hồ sơ gốc của tài sản như đã đề cập ở trên.
Vậy Tài sản cố định khi hết giá trị khấu hao thì được đem đi góp vốn một cách bình thường và giá trị của nó phải dựa trên việc đánh giá lại giá trị tài sản từ các bên có thẩm quyền và liên quan
Mời các bạn xem thêm về nội dung góp vốn Góp vốn bằng tài sản vào công ty để hiểu hơn về các nội dung khi góp vốn cho tài sản hết giá trị khấu hao cũng như 1 tài sản thông thường khác
Hạch toán nghiệp vụ góp vốn bằng tài sản
- Đối với trường hợp giá trị ghi sổ hoặc giá trị còn lại của tài sản đem đi góp vốn nhỏ hơn giá trị do các bên đánh giá lại, kế toán phản ánh phần chênh lệch đánh giá tăng tài sản vào thu nhập khác, kế toán ghi:
Nợ TK 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Có các TK 211, 213, 217 (góp vốn bằng TSCĐ hoặc BĐS đầu tư)
Có các TK 152, 153, 155, 156 (nếu góp vốn bằng hàng tồn kho)
Có TK 711 - Thu nhập khác (phần chênh lệch đánh giá tăng).
- Đối với trường hợp giá trị ghi sổ hoặc giá trị còn lại của tài sản đem đi góp vốn lớn hơn giá trị do các bên đánh giá lại, kế toán phản ánh phần chênh lệch đánh giá giảm tài sản vào chi phí khác,kế toán ghi:
Nợ TK 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Nợ TK 811 - Chi phí khác (phần chênh lệch đánh giá giảm)
Có các TK 211, 213, 217 (góp vốn bằng TSCĐ hoặc BĐS đầu tư) Có các TK 152, 153, 155, 156 (nếu góp vốn bằng hàng tồn kho).
2.Hạch toán đối với bên nhận tài sản đi góp vốn:
Nợ TK 211: Theo nguyên giá đánh giá lại.
Có TK 411: Tăng vốn góp kinh doanh.
Mời các bạn xem thêm các bài viết liên quan