Hạch toán hàng bán bị trả lại
I/ Quy định của Thuế
Tổ chức, cá nhân mua hàng hoá, người bán đã xuất hoá đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hoá không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hoá… Đây là một việc xẩy ra bình thường trong hoạt động kinh doanh, không phải là sai sót của kế toán. Theo quy định tại điểm 2.8 phụ lục 04, Thông tư 39/2014/TT-BTC, khi hàng bán trả lại, hai bên thực hiện như sau: …khi xuất hàng trả lại cho người bán, cơ sở phải lập hoá đơn, trên hoá đơn ghi rõ hàng hoá trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT (nếu có). Trường hợp người mua là đối tượng không có hoá đơn, khi trả lại hàng hoá, bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hoá đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hoá đơn), lý do trả hàng và bên bán thu hồi hóa đơn đã lập Hóa đơn xuất trả lại là căn cứ để 2 bên kê khai đầu ra đầu vào trong kỳ lập hóa đơn trả lại như bình thường. Trên hoá đơn, không ghi số âm, nhưng khi kê khai, thì số tiền và thuế được giảm trừ trên tờ khai đầu ra ( của bên bán ) và đầu vào ( của bên mua)
II/Cách hạch toán hàng bán bị trả lại: có các trường hợp sau:
1. Khi nhận lại sản phẩm, hàng hoá bị trả lại, kế toán phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại: - Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, ghi: Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang Nợ TK 155 - Thành phẩm Nợ TK 156 - Hàng hoá Có TK 632 - Giá vốn hàng bán. - Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, ghi: Nợ TK 611 - Mua hàng (Đối với hàng hoá) Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất (Đối với sản phẩm) Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
2. Thanh toán với người mua hàng về số tiền của hàng bán bị trả lại: - Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi: Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại (Giá bán chưa có thuế GTGT) Nợ TK 1331 - Thuế GTGT (Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại) Có các TK 111, 112, 131,. . . - Đối với sản phẩm, hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, số tiền thanh toán với người mua về hàng bán bị trả lại, ghi: Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại Có các TK 111, 112, 131,. . .
3. Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại (nếu có), ghi: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng Có các TK 111, 112, 141, 334,. . .
4. Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển toàn bộ doanh thu của hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ vào tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc tài khoản doanh thu nội bộ, ghi: Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111, 5112) Nợ TK 512 - Doanh thu nội bộ Có TK 531 - Hàng bán bị trả lại.
5.Báo cáo tài chính Khi lên Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu hàng trả lại được đưa vào chỉ tiêu Mã 02 : Các khoản giảm trừ doanh thu