Giới thiệu Điểm mới Thông tư 103 năm 2014 - Thuế Nhà Thầu
Đại lý thuế Công Minh xin chia sẻ "Giới thiệu Điểm mới Thông tư 103 năm 2014 - Thuế Nhà Thầu" Ở Bộ tài chính Ngày 06 tháng 08 năm 2014 ban hành Thông tư 103 năm 2014 hướng dẫn chi tiết thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng cho các tổ chức và cá nhân nước ngoài kinh doanh trong lãnh thổ Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. Theo đó, Ở Thông tư 60 năm 2012 của BTC ban hành, ngày 12 tháng 04 năm 2012 của BTC, Thông tư 103 năm 2014 có sửa đổi, bổ sung các đối tượng chịu thuế nhà thầu nước ngoài, trong đó bao gồm:
- Các tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện toàn bộ hoặc một phần hoạt động kinh doanh, phân phối hàng hoá, cung cấp dịch vụ tại lãnh thổ Việt Nam, bao gồm cả trường hợp uỷ quyền hoặc thuê một số tổ chức ở Việt Nam (VN);
- Các tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh qua tổ chức, cá nhân VN để làm việc đàm phán và ký kết các hợp đồng đứng tên tổ chức, cá nhân nước ngoài;
- Các tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền Xuất khẩu, Nhập khẩu, Phân phối tại thị trường hay lãnh thổ đất nước VN, mua hàng hoá dùng để xuất khẩu, hoặc bán hàng hoá cho thương nhân Việt Nam.
Tổng cục thuế ngày 02 tháng 10 năm 2014 kịp thời ra Công văn số 4280/TCT-CS giới thiếu điểm mới Thông tư 103 trong đó có các ý như sau:
1. Điểm mới thông tư 103 về Thuế Nhà Thầu đối với các tổ chức và cá nhân nước ngoài thực hiện kinh doanh, phân phối các hàng hoá ở VN:
Để giữ quyền sở hữu và chịu rủi ro đối với hàng hóa vào trong Việt Nam và cùng với xu thế hội nhập Quốc tê (QT) và tự do hóa thương mại như hiện nay, mà không phải nhất thiết phải hiện diện thương mại tại VN. Vì vậy, để phù hợp với xu thế trên, Thông tư số 103 năm 2014 có bổ sung quy định thu thuế nhà thầu đối với hoạt động kinh doanh, cung cấp, phân phối hàng hoá ở Việt Nam của các đối tưởng là nước ngoài (cá nhân hay tổ chức). Cụ thể như sau:
- Bổ sung thêm đối tượng là cá nhân, tổ chức nước ngoài kinh doanh phân phối hàng hoá tại VN và đối tượng chịu thuế;
- Bổ sung thu nhập từ hoạt động kinh doanh cung cấp, phân phối hàng hoá vào thu nhập chịu thuế TNDN của nhà thầu nước ngoài khi phát sinh tại Việt Nam
- Bổ sung thêm quy định về tỷ lệ % thuế Thu nhập doanh nghiệp tính trên DT tính thuế đối với hoạt động phân phối, hàng hoá, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị là 1%;
Trước đây: Chưa quy định trong Thông tư về thuế nhà thầu.
2. Về đối tượng áp dụng quy định tại Điều 1:
2.1. Điểm mới thông tư 103 về đối tượng áp dụng như sau:
- Các tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện toàn bộ hoặc một phần hoạt động kinh doanh phân phối hàng hoá, cung cấp dịch vụ tại VN, bao gồm cả trường hợp uỷ quyền hoặc thuê một số tổ chức VN thực hiện một phần DV phân phối, DV khác liên quan đến việc bán hàng hoá tại VN.
- Các tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua tổ chức, cá nhân VN để thực hiện việc đàm phán, ký kết các HĐ đứng tên tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng hoá để xuất khẩu, bán hàng hoá cho thương nhân Việt Nam theo pháp luật về thương mại.
Trước đây: chưa quy định trong Thông tư về thuế nhà thầu.
2.2. Quy định chi tiết hơn, rõ ràng hơn về bản chất đối tượng áp dụng
Đối với trường hợp cung cấp hàng hoá theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms là: Người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào trong lãnh thổ nước ta.
Trước đây: chỉ quy định trường hợp cung cấp hàng hoá theo điều kiện giao hàng DDP, DAT, DAP (Các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms) thì thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư này.
3. Điểm mới thông tư 103 về một số đối tượng không áp dụng quy định tại Điều 2:
- Giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài hoặc cửa khẩu VN có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán, ngoài ra không còn dịch vụ nào khác thực hiện tại nước ta.
Trước đây: Cung cấp hàng hoá kèm theo DV bảo hành tại VN thì phải nộp Thuế nhà thầu.
- Các tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa (ICD) làm kho hàng để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công.
Trước đây: không quy định.
4. Về thu nhập chịu thuế TNDN quy định tại Điều 7:
Bổ sung thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia hợp đồng kinh tế/dự án tại Việt Nam, chuyển nhượng quyền tài sản tại Việt Nam vào thu nhập chịu thuế TNDN của nhà thầu nước ngoài tại khoản 3 Điều 7.
Trước đây: không quy định.
5. Về cách tính thuế GTGT khi khai thuế theo phương pháp trực tiếp quy định tại Điều 12:
Sửa đổi quy định về cách tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp như sau:
Thuế GTGT được tính bằng (=) doanh thu tính thuế nhân (x) với tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu.
Khi Bên VN khấu trừ, nộp thuế thay cho Nhà thầu nước ngoài với cách tính thuế GTGT như trên thì sử dụng Tờ khai theo mẫu số 01/NTNN ban hành kèm theo Thông tư số 103
Trước đây: thuế GTGT được tính bằng (=) doanh thu tính thuế nhân (x) với tỷ lệ % GTGT tính trên doanh thu nhân (x) với thuế suất thuế GTGT.
6. Về tỷ lệ phần trăm để tính thuế GTGT, tỷ lệ phần trăm để tính thuế TNDN trên doanh thu tính thuế khi khai thuế theo PPTT quy định tại Điều 12, Điều 13:
6.1. Quy định chi tiết hơn về tỷ lệ phần trăm để tính thuế giá trị gia tăng, tỷ lệ phần trăm để tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ doanh thu đối với trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký HĐ với Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo PPTT (phương pháp trực tiệp) như sau:
Bên Việt Nam khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo tỷ lệ phần trăm để tính thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ doanh thu tương ứng với ngành kinh doanh mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đó thực hiện theo hợp đồng thầu, hợp đồng thầu phụ.
6.2. Về tỷ lệ phần trăm để tính thuế GTGT, tỷ lệ phần trăm để tính thuế TNDN trên doanh thu đối với hoạt động XD, lắp đặt có bao thầu NVL hoặc MMTB đi kèm công trình XD: Quy định rõ hai trường hợp:
Nếu HĐ nhà thầu tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì Nhà thầu nước ngoài không phải nộp thuế GTGT trên giá trị nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu hoặc thuộc diện không chịu thuế GTGT; đối với từng phần giá trị công việc theo hợp đồng thì áp dụng tỷ lệ phần trăm để tính thuế GTGT, tỷ lệ phần trăm để tính thuế TNDN trên DT tương ứng với HĐKD đó.
Nếu hợp đồng nhà thầu không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ phần trăm để tính thuế GTGT trên doanh thu là 3%, tỷ lệ phần trăm để tính thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu là 2% trên toàn bộ giá trị hợp đồng.
Trước đây: Hợp đồng nhà thầu tách riêng hay không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì tỷ lệ % GTGT tính trên doanh thu tính thuế là 30%, tỷ lệ % để tính thuế TNDN trên doanh thu là 2% trên toàn bộ giá trị hợp đồng.
7. Về thuế GTGT đối với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp hàng hoá, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt:
Tại khoản 5 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi, bổ sung quy định: “...các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay”.
Vì vậy, Thông tư 103 sửa đổi quy định về việc nộp thuế giá trị gia tăng của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp hàng hoá, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt như sau:
7.1. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp hàng hoá, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì Bên Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ, nộp thay thuế GTGT trước khi thanh toán. Số thuế nộp thay tính bằng tổng số tiền thanh toán chưa bao gồm thuế GTGT nhân (x) với mức thuế suất thuế GTGT.
Trước đây: Bên Việt Nam nộp thay thuế GTGT theo tỷ lệ quy định (Số thuế nộp thay tính bằng tổng số tiền thanh toán chưa bao gồm thuế GTGT nhân (x) với tỷ lệ GTGT trên doanh thu tính thuế nhân (x) thuế suất thuế GTGT).
7.2. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp hàng hoá, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
a. Trong thời gian Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài chưa được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế để khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nếu Bên Việt Nam thanh toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thì Bên Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ nộp thay thuế GTGT trước khi thanh toán. Số thuế nộp thay tính bằng tổng số tiền thanh toán chưa bao gồm thuế GTGT nhân (x) với mức thuế suất thuế GTGT quy định đối với hàng hoá, dịch vụ do nhà thầu nước ngoài cung cấp.
Trước đây: Bên VN nộp thay thuế giá trị gia tăng theo tỷ lệ quy định (Số thuế nộp thay tính bằng tổng số tiền thanh toán chưa bao gồm thuế GTGT nhân (x) với tỷ lệ GTGT trên doanh thu tính thuế nhân (x) thuế suất thuế GTGT).
b. Khi Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài chuyển hóa đơn, chứng từ phát sinh trong kỳ khai thuế GTGT cho Bên Việt Nam để Bên Việt Nam khai khấu trừ, nộp thay thuế GTGT cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.
Trước đây: Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài tự khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ đối với DT phát sinh kể từ khi được cấp giấy chứng nhận ĐKT (đăng ký thuế).
8. BS quy định về cách xác định doanh thu tính thuế Thu nhập doanh nghiệp đối với tín phiếu kho bạc tại điểm b.12 khoản 1 Điều 13.
Trước đây: Chưa quy định.
9. Thuế TNDN đối với khoản tiền bồi thường thu được từ bên đối tác vi phạm hợp đồng:
Bổ sung quy định chỉ thu thuế thu nhập doanh nghiệp nếu khoản thu bồi thường lớn hơn giá trị thiệt hại, có thu nhập chịu thuế; nhà thầu nước ngoài được lựa chọn khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên doanh thu tính thuế hoặc trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí với thuế suất là thuế suất phổ thông.
Trước đây: Chưa quy định.
10. Hiệu lực thi hành của Thông tư 103Thông tư 103 năm 2014 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2014, thay thế Thông tư số 60 năm 2012 Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam.
Trường hợp các Hợp đồng, Hợp đồng thầu phụ được ký kết trước ngày Thông tư 103 có hiệu lực thì việc xác định nghĩa vụ thuế GTGT, thuế TNDN tiếp tục thực hiện như hướng dẫn tại các văn bản quy phạm pháp luật tương ứng tại thời điểm ký kết hợp đồng.
Trường hợp tại Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định về việc nộp thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài khác với các nội dung hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo các quy định của Điều ước quốc tế đó.
Tag: Điểm mới Thông tư 103, Điểm mới thông tư 103 Thuế nhà thầu, Thông tư 103 năm 2014, Giới thiệu điểm mới Thông 103 năm 2014