Ghi nhận doanh thu bán hàng khuyến mại theo thông tư 200/2014/TT-BTC
Các doanh nghiệp có chương trình khuyến mại để cạnh tranh trong việc bán hàng. Vậy khi bán hàng khuyến mại doanh nghiệp phải ghi nhận như thế nào? Đối với doanh nghiệp mua hàng việc ghi nhận doanh thu bán hàng khuyến mại như thế nào?
Thông tư 200/2014/TT-BTC tại Điều 78 quy định về nguyên tắc kế toán các khoản doanh thu như sau:
- Doanh thu phải được ghi nhận phù hợp với bản chất hơn là hình thức hoặc tên gọi của giao dịch và phải được phân bổ theo nghĩa vụ cung ứng hàng hóa, dịch vụ.
+ Ví dụ khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại khi mua sản phẩm hàng hóa của đơn vị (như mua 2 sản phẩm được tặng thêm một sản phẩm) thì bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán, sản phẩm tặng miễn phí cho khách hàng về hình thức được gọi là khuyến mại nhưng về bản chất là bán vì khách hàng sẽ không được hưởng nếu không mua sản phẩm. Trường hợp này giá trị sản phẩm tặng cho khách hàng được phản ánh vào giá vốn và doanh thu tương ứng với giá trị hợp lý của sản phẩm đó phải được ghi nhận.
+ Ví dụ: Trường hợp bán sản phẩm, hàng hóa kèm theo sản phẩm, hàng hóa, thiết bị thay thế (phòng ngừa trong những trường hợp sản phẩm, hàng hóa bị hỏng hóc) thì phải phân bổ doanh thu cho sản phẩm, hàng hóa được bán và sản phẩm hàng hóa, thiết bị giao cho khách hàng để thay thế phòng ngừa hỏng hóc. Giá trị của sản phảm, hàng hóa, thiết bị thay thế được ghi nhận vào giá vốn hàng bán.
Do đó khi bán hàng khuyến mại, doanh nghiệp có đăng ký chương trình khuyến mại với sở công thương thì việc ghi nhận doanh thu của hàng hóa đó phải theo đúng bản chất của nghiệp vụ.
Nếu doanh nghiệp xuất sản phẩm để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm thì kế toán phải phân bổ số tiền thu được để tính doanh thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được tính vào giá vốn hàng bán trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán.
- Khi xuất hàng khuyến mại, kế toán ghi nhận giá trị hàng khuyến mại vào giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (giá thành sản xuất)
Có TK 155, 156, 152 - Thành phẩm.
- Ghi nhận doanh thu của hàng khuyến mại trên cơ sở phân bổ số tiền thu được cho cả sản phẩm được bán và sản phẩm khuyến mại, quảng cáo:
Nợ các TK 111, 112, 131…
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
TH1: Doanh nghiệp bán hàng khuyến mại với điều kiện mua nhiều sản phẩm được tặng thêm 1 sản phẩm cùng loại.
Ví dụ: Doanh nghiệp có chương trình khuyến mại khách hàng mua 3 chai nước mắm thì được tặng thêm 1 chai nước mắm, giá bán của một chai nước mắm chưa thuế GTGT 10% là 20.000 đồng, giá gốc là 12.000 đồng.
- Hạch toán đối với doanh nghiệp bán hàng.
+ Khi xuất hàng để khuyến mại.
Nợ TK 632: 48.000
Có TK 156: 48.000
+ Ghi nhận doanh thu hàng khuyến mại.
Nợ TK 111, 112, 131: 66.000
Có TK 511: 60.000
Có TK 3331: 6.000
- Hạch toán đối với doanh nghiệp mua hàng
Nợ TK 156: 60.000 ( chi tiết cho 4 sản phẩm)
Nợ TK 133: 6.000
Có TK 331: 66.000
TH2: Doanh nghiệp bán hàng khuyến mại kèm theo điều kiện mua sản phẩm tặng kèm 1 sản phẩm khác.
Doanh nghiệp bán ô tô với giá 1 tỷ đồng chưa bao gồm thuế GTGT 10%, doanh nghiệp tặng cho khách hàng 1 chiếc lốp xe nếu khách hàng mua ô tô. Giá của chiếc lốp xe trên thị trường là 30 triệu đồng. Giá vốn của ô tô là 700 triệu, giá vốn của lốp xe khi doanh nghiệp mua là 30 triệu đồng.
- Hạch toán đối với doanh nghiệp bán hàng
+ Khi xuất hàng để khuyến mại.
Nợ TK 632: 730.000.000
Có TK 156: 730.000.000
156- ô tô: 700.000.000
156- lốp xe: 30.000.000
+ Ghi nhận doanh thu hàng khuyến mại.
Nợ TK 131: 1.100.000.000
Có TK 511: 1.000.000.000
511- ô tô: 970.000.000
511- Lốp xe: 30.000.000
Có TK 3331: 100.000.000
- Hạch toán đối với doanh nghiệp mua hàng
Nợ TK 211: 970.000.000
Nợ TK 1534: 30.000.000
Nợ TK 133: 100.000.000
Có TK 331: 1.100.000.000
Lưu ý: Nếu doanh nghiệp là đại lý phân phối của nhà cung cấp và thực hiện chương trình khuyến mại theo chương trình của nhà cung cấp thì
- Khi nhận hàng của nhà sản xuất dùng để khuyến mại, quảng cáo cho khách hàng, nhà phân phối phải theo dõi chi tiết số lượng hàng trong hệ thống quản trị nội bộ của mình và thuyết minh trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính đối với hàng nhận được và số hàng đã dùng để khuyến mại cho người mua.
+ Khi hết chương trình khuyến mại, nếu không phải trả lại nhà sản xuất số hàng khuyến mại chưa sử dụng hết:
Nợ TK 156 – Theo giá trị hợp lý.
Có TK 711