Công văn 594/TCT-CS về chính sách thuế TNDN
Ngày 16 tháng 02 năm 2016, Tổng cục thuế ban hành Công văn 594/TCT-CS gửi Thanh tra tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu vấn đề vướng mắc về chính sách thuế TNDN. Đại lý thuế Công Minhxin chia sẻ lại toàn bộ nội dung công văn như sau:
Nội dung Công văn 594/TCT-CS
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1381/TTr-ĐTTr ngày 16/12/2015 của Thanh tra tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về khoản chi phí được trừ đối với tiền thuê đất hàng năm của Công ty cổ phần Du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu. về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại khoản 2, khoản 3 Điều 24 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“2. Việc nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định như sau:
a) Cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước đến người thuê đât, thùê mặt nước; đồng thời gửi đến Văn phòng đăng kỷ quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường.
b) Người thuê đất, thuê mặt nước phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo đủng quy định tại thông báo của cơ quan thuê.
3. Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm, tiền thuê nộp moi năm 2 kỳ: Kỳ thứ nhất nộp toi thiếu 50% trước ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai trước ngày 31 thảng 10 hàng năm. ”
- Tại khoản 4 Điều 5 Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi khoản 1 Điều 106 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13) như sau: ’
“1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quỵ định, thời hạn gia hạn nộp thuê, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuê, thời hạn trong quyêt định xử lỷ của cơ quan quản lý thuê thì phải nộp đủ tiên thuê và tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên sổ tiền thuê chậm nộp. ”
- Tại tiết đ Khoản 2_Điều 4 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định quy định:
Quyên sử dụng đất không ghì nhận là TSCĐ vô hình gồm:
+ Quyền sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất.
+ Thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê (thời gian thuê đất sau ngày có hiệu lực thi hành của Luật đất đai năm 2003, không được câp giây chứng nhận quyên sử dụng đất) thì tiền thuê đất được phân bố dần vào chi phí kinh doanh theo sô năm thuê đât.
+ Thuê đất trả tiên thuê hàng năm thì tiên thuê đât được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ tương ứng sô tiên thuê đât trả hàng năm. ”
- Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 hướng dẫn khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
“Điều 6. Các khoản chỉ được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chỉ nêu đáp ứng đủ các điêu kiện sau:
a) Khoản chỉ thực tế phát sinh ỉiên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chỉ có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lân có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuê GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiên mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiên mặt thực hiện theo quỵ định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng...
2.30. Các khoản chỉ không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chỉ sau:...
2.36. Các khoản tiền phạt về vỉ phạm hành chính bao gồm: vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đãng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thong kê, vi phạm pháp luật về thuế bao gôm cả tiên chậm nộp thuế theo quy định của Luật Quản ỉỷ thuê và các khoản phạt vê vỉ phạm hành chính khác theo quy định của pháp luật. ”
Căn cứ các quy định nêu trên, nếu Công ty cổ phần Du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu thực tế có nộp tiền thuê đất hàng năm (bao gồm cả trường hợp chậm nộp) thì Công ty được tỉnh vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong kỳ phát sinh tiền thuê đất nếu có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định. Trường hợp Công ty chậm nộp tiên thuê đât so với thời hạn quy định và phát sinh tiền chậm nộp thì khoản tiền chậm nộp này không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.