Quà tặng trong hội nghị khách hàng có được tính vào chi phí hợp lý
Các doanh nghiệp hay có những buổi hội nghị khách hàng và trong buổi hội nghị đó doanh nghiệp có thể có những quà tặng bằng hiện vật hay bằng tiền cho người tham dự. Vậy chi phí của những quà tặng đó có được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN không?
Theo Thông tư 39/2014/TT-BTC tại Phụ lục 4, Điểm 2.4 quy định về lập hóa đơn trong một số trường hợp như sau:
“2.4. Sử dụng hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng và tiêu dùng nội bộ đối với tổ chức kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
a) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi tên và số lượng hàng hóa, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu và thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về thuế GTGT.
Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ thì phải lập hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng), trên hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.”
Căn cứ Thông tư 26/2015/TT-BTC tại Điều 3, Khoản 9 Sửa đổi, bổ sung điểm 2.4 Phụ lục 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC như sau:
“2.4. Sử dụng hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng đối với tổ chức kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
a) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải lập hoá đơn, trên hoá đơn ghi tên và số lượng hàng hoá, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu và thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về thuế GTGT.
Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động thì phải lập hoá đơn GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng), trên hoá đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hoá đơn xuất bán hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng.” Căn cứ theo các quy định trên, nếu trong buổi hội nghị khách hàng, doanh nghiệp có những quà tặng bằng hiện vật cho người tham gia thì doanh nghiệp phải xuất hóa đơn đối với những quà tặng đó. b. Về thuế GTGT Theo Thông tư 219/2013/TT-BTC tại Điều 14, Khoản 5 quy định nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:“5.Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá (kể cả hàng hoá mua ngoài hoặc hàng hoá do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.”
Căn cứ theo quy định trên nếu doanh nghiệp mua hàng hóa về để tặng cho những người tham gia hội nghị khách hàng thì sẽ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
c. Thuế TNDNTheo Thông tư 78/2014/TT-BTC tại Điều 6, Khoản 1, Khoản 2, Điểm 2.4 quy định các chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
1.Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Cũng tại Thông tư 78/2014/T-BTC, tại điều 6, khoản 2, điểm 2.21 quy định như sau: 2.21. Phần chi vượt quá 15% tổng số chi được trừ, bao gồm: chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí; chi cho, biếu, tặng hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi khống chế quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hóa bán ra. Đối với hàng hóa nhập khẩu thì giá mua của hàng hóa bán ra bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Đối với hoạt động kinh doanh đặc thù như xổ số, trò chơi điện tử có thưởng, đặt cược, casino thì tổng chi phí được trừ không bao gồm chi phí trả thưởng.
Căn cứ theo Luật số 32/2013/QH13 tại Điều 9, Khoản 2, Điểm m quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:"m) Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 15% tổng số chi được trừ. Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hoá bán ra;"
Căn cứ theo Luật số 71/2014/QH13 tại Điều 1, Khoản 4 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13.
"4. Bãi bỏ điểm m khoản 2 Điều 9."
Căn cứ theo các quy định trên thì chi phí quà tặng cho khách hàng các chi phí đó phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên được tính vào chi phí được trừ và không chịu mức khống chế theo quy định tại Luật 71/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015.
2. Hạch toán kế toán.
- Khi doanh nghiệp mua hàng hóa về để tặng cho khách hàng.
Nợ TK 156
Nợ TK 1331
Có TK 111, 112, 331
- Doanh nghiệp xuất hàng hóa, thành phẩm để tặng cho khách hàng
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 155, 156, 3331
- Doanh nghiệp chi tiền phụ cấp cho người tham gia hội nghị:
Nợ TK 6422
Có TK 1111
Lưu ý : Trường hợp phụ cấp bằng tiền cho người tham gia hội nghị, mức phụ cấp không vượt quá mức quy định của Nhà nước đối với khoản chi này. Doanh nghiệp phải có danh sách người tham gia, ký nhận hưởng phụ cấp bằng tiền;