Hạch toán hàng tồn kho bị thiếu chờ lý
Tương tự như kiểm kê quỹ tiền mặt, khi doanh nghiêp thực hiên kiểm kê hàng hóa phát hiện ra hàng hóa bị thiếu, kế toán cần ghi nhận tại thời điểm đó về hàng hóa. Vậy Hạch toán hàng tồn kho bị thiếu chờ lý như thế nào? Đại lý thuế Công Minh xin chia sẻ
Hạch toán hàng tồn kho bị thiếu chờ lý
Trường hợp 1: Nếu chưa tìm ra nguyên nhân, kế toán hạch toán Nợ TK 156: Số hàng thực tế nhập kho Nợ TK 1381:Tài sản thiếu chờ xử lý Nợ TK 1331: Số thuế GTGT được khấu trừ theo hóa đơn GTGT Có TK 111, 112, 331: Trường hợp 2: Nếu tìm ra nguyên nhân về hàng hóa thiếu hụt, mất mát. Người làm mất mát, hao hụt là bên bán hoặc bên vận chuyển, hoặc nhân viên của công ty. Công ty sẽ yêu cầu họ bồi thường. - Nếu họ bồi thường bằng chính số hàng làm mất, kế toán hạch toán: Nợ TK 156: Số hàng thiếu Có TK 1381: Số hàng thiếu - Nếu bồi thường bằng tiền, hoặc trừ vào lương thì tổng số tiền họ phải trả đã bao gồm thuế GTGT của số hàng bị thiếu đó và hạch toán như sau: Nợ TK 111,112: Người bồi thường trả bằng tiền mặt Nợ TK 1388: Nếu đã xác định được nguyên nhân nhưng họ chưa thanh toán tiền. Nợ TK 334: Trừ vào lương của nhân viên Nợ TK 632, 642, 811: Nếu doanh nghiệp tính số hàng mất vào chi phí trong kỳ Có TK 1381: Số tài sản bị thiếu Có TK 1331: Thuế GTGT của hàng bị thiếu - Nếu doanh nghiệp ghi nhận số hàng thiếu đó vào chi phí thì khi tính thuế TNDN cần phải loại ra khỏi chi phí được trừ để tính thuế do đây là các khoản đã được bồi thường nên không được ghi nhận vào chi phí Doanh nghiệpVí dụ 1: Công ty Công Minh nhập lô hàng với giá trị 100.000.000 đồng (chưa bao gồm 10% thuế GTGT). Tuy nhiên, khi thủ kho kiểm kê hàng hóa để nhập kho thì phát hiện thiếu mất gói hàng trị giá 10.000.000 đồng và chưa tìm được nguyên nhân xảy ra hao hụt. Tài thời điểm phát hiện hoặc khi kiểm tra, kế toán ghi nhận ghê toán như sau
Nợ TK 156: 90.000.000 đ Nợ TK 1381: 11.000.000 đ Nợ TK 133: 9.000.000 đ Có TK 331: 110.000.000 đNgày 20/08/2016, Công ty tìm đươc nguyên nhân do nhà cung cấp giao thiếu hàng trong quá trình nhập kho, và chấp nhận trả bù số hàng còn thiếu. Sau khi nhập hàng còn thiếu, kế toán ghi nhận như sau
Nợ TK 156: 10.000.000 đ Nợ TK 1331 1.000.000 đ Có TK 1381: 11.000.000 đMời các bạn xem bài viết khác
- Quy trình kiểm kê quỹ tiền mặt và cách xử lý
- Quy trình kiểm kê quỹ tiền mặt và cách xử lý
- Chứng từ thanh toán qua ngân hàng hợp lệ khi nào?
- Chi phí xăng xe hợp lý trong thuế thu nhập doanh nghiệp
- Chi phí lương không đóng bảo hiểm có bị loại chi phí hợp lý
- Các khoản chi phí bị khống chế định mức thường gặp