Đối tượng và cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế tiêu thụ đăc biệt đánh vào một số loại hàng hóa dịch vụ đặc biệt, cần điều tiết mạnh nhằm hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng đồng thời làm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Những loại hàng hóa, dịch vụ nào chịu thuế tiêu thụ đặc biêt và cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp là gì? Đại lý thuế Công Minh xin chia sẻ với bạn các đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt ở bài viết này.
1.Các đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
Tại Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12, Điều 2 Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ, khoản 1 Điều 1 Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày 8 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ & Điều 2 Thông Tư 05/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012, đối tượng chịu thuế bao gồm:
- Hàng hóa
- Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm
- Rượu
- Bia
- Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng
- Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3
- Tàu bay, du thuyển
- Xăng các loại, nap-ta (naphtla). chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng không bao gồm nap-ta, condensate, chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác dùng làm nguyên liệu đế sản xuất sản phẩm (trừ sản xuất xăng) do cơ sở kinh doanh trực tiếp nhập khẩu hoặc mua trực tiếp của cơ sở sản xuất bán ra
- Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống.
- Bài lá
- Vàng mã, hàng mã
b. Dịch vụ
- Kinh doanh vũ trường;
- Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke)
- Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự;
- Kinh doanh đặt cược;
- Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn;
- Kinh doanh xổ số.
Cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
Tại Điều 5 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 quy định về cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
“ Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất. Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bằng giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt nhân với thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt.”
Theo quy định trên thì:
Đối tượng và cách tính thuế tiêu thụ đặc biêt
2.1. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt
Tại Điều 5 Thông tư số 05/2012/TT-BTC quy định về giá tinh thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
“ Giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ là giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ của cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa có thuế TTĐB, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và thuế giá trị gia tăng”
Tại Điều 5 Thông tư 05/2012/TT-BTC quy định về cách xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt trong một số trường hợp cụ thể như sau:
Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như sau:
Đối tượng và cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt - ảnh 2
Lưu ý:
Cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc, thì giá làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc bán ra chưa có thuế GTGT và thuế bảo vệ môi trường
Cơ sở sản xuất bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở quy định và chỉ hưởng hoa hồng thì giá làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán chưa có thuế GTGT và thuế bảo vệ môi trường do cơ sở sản xuất quy định chưa trừ hoa hồnCơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở kinh doanh thương mại thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán chưa có thuế GTGT và thuế bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 10% so với giá bán bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại đó bán ra. Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất thấp hơn 10% so với giá cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ quan thuế ấn định
Đối với hàng nhập khẩu: Giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu được xác định như sau
Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu