Chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm những thông tin nào
Theo Thông tư 219/2013/TT-BTC tại Điều 14, Khoản 3 quy định những hóa đơn trên 20 triệu đồng thì phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Nếu không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì phần thuế GTGT của những hóa đơn trên 20 triệu không thanh toán qua ngân hàng sẽ không được khấu trừ thuế.
Theo Thông tư 78/2014/TT-BTC tại Điều 6, Khoản 1 quy định những hóa đơn trên 20 triệu đồng thì phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Nếu không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì sẽ không được tính vào chi phí hợp lý của những hóa đơn đó.
Vì vậy những hóa đơn trên 20 triệu phải thanh toán không dùng tiền mặt thì mới được khấu trừ thuế GTGT và thuế TNDN nhưng chứng từ thanh toan qua ngân hàng thì phải có những thông tin gì?
Theo Công văn số 5806/TCT-KK của Tổng Cục Thuế ngày 24/12/2014 về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt được xét khấu trừ, hoàn thuế GTGT bao gồm các thông tin sau:
- Tên và số hiệu của chứng từ.
- Ngày, tháng, năm lập chứng từ.
- Tên, địa chỉ, số Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu, số hiệu tài khoản của người trả (hoặc chuyển) tiền; Tên, địa chỉ của ngân hàng phục vụ người trả (hoặc người chuyển) tiền.
- Tên, địa chỉ, số Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu, số hiệu tài khoản của người thụ hưởng số tiền trên chứng từ; Tên, địa chỉ của ngân hàng phục vụ người thụ hưởng.
- Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền phải ghi bằng số và bằng chữ.
- Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh (tổ chức tín dụng phải ghi rõ theo thông tin do bên trả tiền cung cấp).
Trường hợp thông tin về "số lượng, đơn giá" của nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được thể hiện rõ tại hóa đơn bán hàng (hoặc hợp đồng mua bán, hoặc tờ khai hàng hóa xuất khẩu) có liên quan thì người trả (hoặc người chuyển) tiền phải ghi rõ "Thanh toán cho hóa đơn mua hàng (hoặc hợp đồng mua bán, hoặc tờ khai hàng hóa xuất khẩu) số ... ngày ..." có liên quan tại phần thông tin "Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh" để thay thế cho thông tin "số lượng, đơn giá" của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người liên quan đến chứng từ kế toán. Đối với chứng từ có liên quan đến xuất, nhập kho quỹ, thanh toán chuyển khoản giữa các ngân hàng phải có chữ ký người kiểm soát (Kế toán trưởng, phụ trách kế toán) và người phê duyệt (Thủ trưởng đơn vị) hoặc người được ủy quyền. Chứng từ thanh toán qua tổ chức cung ứng ví điện tử phải có xác nhận của tổ chức cung ứng ví điện tử và tổ chức tín dụng có liên quan. Chứng từ thanh toán điện tử thực hiện theo quy định về giao dịch điện tử.
- Các thông tin khác theo quy định của tổ chức tín dụng (nếu có).
* Trường hợp chứng từ thanh toán qua ngân hàng có nội dung chưa rõ thì cơ quan Thuế đề nghị tổ chức tín dụng, tổ chức cung ứng ví điện tử có liên quan cung cấp thêm thông tin để có căn cứ xét khấu trừ, hoàn thuế GTGT.