Giao dịch liên kết là gì? Lưu ý khi thanh tra, kiểm tra về Thuế
Giao dịch liên kết là gì? Giao dịch liên kết là giao dịch giữa các bên có quan hệ liên kết của DN khi: Mua, bán, vay, cho vay, trao đổi, đi thuê, cho thuê, đi mượn, cho mượn, chuyển giao, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài ...
Giao dịch liên kết là gì?
Giao dịch liên kết là gì? Theo Khoản 3, Điều 4, Nghị định 20/2017/NĐ-CP thì Giao dịch liên kết (GDLK) được định nghĩa: Giao dịch liên kết là giao dịch phát sinh giữa các bên có quan hệ liên kết trong quá trình sản xuất, kinh doanh, bao gồm:
Mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng máy móc, thiết bị, hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận sử dụng chung nguồn lực như hợp lực, hợp tác khai thác sử dụng nhân lực; chia sẻ chi phí giữa các bên liên kết."
Theo Thông tư 66/2010/TT-BTC thì quy định GDLK được hiểu là giao dịch kinh doanh giữa các bên liên kết
>>> Xem thêm dịch vụ lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết tại đây nhé!
Các bên có quan hệ liên kết
Các bên có quan hệ liên kết được hiểu là các bên mà trong đó có liên quan với nhau theo với các hình thức như: Vốn, kiểm soát, chi phối, quan hệ họ hàng, ... dẫn đến các doanh nghiệp này khi giao dịch phát sinh có thể bị ảnh hưởng bởi những yếu tố khác, không còn tuân theo quy luật thị trường.
Cơ bản các bên có quan hệ liên kết gồm:
a) Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia;
b) Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.
Để hiểu rõ hơn và cụ thể về các bên có quan hệ liên kết gồm những trường hợp nào? Mời các bạn tham khảo: Các bên có quan hệ liên kết gồm những đối tượng nào
Nguyên tắc áp dụng trong giao dịch liên kết
a. Người nộp thuế (NNT) có GDLK phải thực hiện kê khai các GDLK; loại trừ các yếu tố làm giảm nghĩa vụ thuế do quan hệ liên kết chi phối, tác động để xác định nghĩa vụ thuế đối với các GDLK tương đương với các giao dịch độc lập có cùng điều kiện.
b. CQT thực hiện quản lý, kiểm tra, thanh tra đối với giá giao dịch liên kết của NNT theo nguyên tắc giao dịch độc lập và bản chất quyết định hình thức để không công nhận các GDLK làm giảm nghĩa vụ thuế của DN với ngân sách nhà nước và thực hiện điều chỉnh giá GDLK để xác định đúng nghĩa vụ thuế quy định tại Nghị định 20.
c. Nguyên tắc giao dịch độc lập được áp dụng theo nguyên tắc giao dịch giữa các bên độc lập, không có quan hệ liên kết tại các Hiệp định thuế có hiệu lực thi hành tại Việt Nam.
Lưu ý khi thanh tra, kiểm tra về Thuế về Giao dịch liên kết
Trách nhiệm kê khai kèm theo Tờ khai quyết toán thuế TNDN
DN có GDLK thực hiện kê khai các mẫu theo quy định tại Nghị định 20/2017/NĐ-CP thay thế cho Mẫu số 03-7/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính và nộp kèm theo Tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN, như sau:
- Mẫu số 01 - Thông tin về quan hệ liên kết và GDLT theo hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư 41/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính.
- Mẫu số 02 - Danh mục các thông tin, tài liệu cần cung cấp tại Hồ sơ quốc gia và Mẫu số 03 - Danh mục các thông tin, tài liệu cần cung cấp tại Hồ sơ toàn cầu.
- Mẫu số 04 - Kê khai thông tin Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của công ty mẹ tối cao tại Việt Nam có doanh thu hợp nhất toàn cầu từ mười tám nghìn tỷ đồng trở lên có hoạt động tại nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ theo hướng dẫn (Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư 41/2017/TT-BTC).
Doanh nghiệp có trách nhiệm lập hồ sơ xác định giá trong giao dịch liên kết và giải trình chi tiết việc lập, cơ sở lập khi kết thúc kỳ báo cáo tài chính
Các trường hợp được miễn kê khai, lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết
DN được miễn kê khai xác định giá GDLK tại mục III, mục IV Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 20 trong trường hợp chỉ phát sinh giao dịch với các bên liên kết là đối tượng nộp thuế TNDN tại Việt Nam, áp dụng cùng mức thuế suất thuế TNDN với người nộp thuế và không bên nào được hưởng ưu đãi thuế TNDN trong kỳ tính thuế, nhưng phải kê khai căn cứ miễn trừ tại mục I, mục II tại Mẫu số 01.
NNT có trách nhiệm kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo Mẫu số 01, nhưng được miễn lập Hồ sơ xác định giá trong giao dịch liên kết trong các trường hợp sau: Người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết, nhưng tổng doanh thu phát sinh của kỳ tính thuế dưới 50 tỷ đồng và tổng giá trị tất cả các giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 30 tỷ đồng.
NNT đã ký kết thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá thực hiện nộp Báo cáo thường niên theo quy định pháp luật về thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá.
NNT thực hiện kinh doanh với chức năng đơn giản, không phát sinh DT, chi phí từ hoạt động khai thác, sử dụng tài sản vô hình, có doanh thu dưới 200 tỷ đồng, áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần trước lãi vay và thuế TNDN trên DT, bao gồm các lĩnh vực như sau:
- Lĩnh vực phân phối từ 5% trở lên;
- Lĩnh vực sản xuất từ 10% trở lên;
- Lĩnh vực gia công từ 15% trở lên.
Nếu doanh nghiệp KHÔNG áp dụng theo mức tỷ suất lợi nhuận thuần quy định nêu trên thì PHẢI lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo Nghị định 20 về giao dịch liên kết
Trên đây, Đại lý thuế Công Minh (/) vừa chia sẻ cho các bạn những thông tin cơ bản về giao dịch liên kết là gì và những điểm cần lưu ý khi thanh tra thuế về GDLK mới nhất.