Cách khấu trừ thuế và cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với lao động thời vụ
Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC, tại Chương IV, Điều 25, Khoản 1, Điểm i quy định khấu trừ thuế thu nhập cá nhân như sau:
"Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân"
Như vậy:
Người lao động ký hợp đồng dưới 3 tháng nếu thu nhập dưới 2 triệu đồng/ lần thì khi chi trả lương, kế toán chỉ cần giữ lại CMND photo của NLĐ, không cần làm bản cam kết 23BCK-TNCN
Người lao động ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng, có thu nhập trên 2 triệu đồng/ lần khi trả lương, không bị khấu trừ thuế TNCN khi:
- Làm bản cam kết 23BCK-TNCN
- Có Mã số thuế cá nhân
- Có thu nhập duy nhất tại một nơi
Khi DN trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế đối với lao động thời vụ, ký hợp đồng dưới 3 tháng phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế. (Theo mẫu số 17/TNCN ban hành kèm theo TT 156 ).
Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (Theo mẫu 05BBK/TNCN) và nộp cho cơ quan thuế.
Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.