1. Thanh toán qua ngân hàng
Theo Khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC có quy định như sau về chứng từ thanh toán qua ngân hàng:
“ Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế. Bên mua không cần phải đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán cho nhà cung cấp) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).”
Theo quy định trên, thì:
- Chứng từ thanh toán qua ngân hàng là giấy tờ giao dịch nhằm chứng minh việc chuyển tiền từ giữa bên mua và bên bán
- Tài khoản dùng để giao dịch của hai bên phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế.
- Hai bên có chuyển dùng hoặc chuyển tiền vào tài khoản của cá nhân của chủ doanh nghiệp tư nhân nếu tài khoản đó được đăng ký với cơ quan thuế
2. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt khác
Theo Khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác như sau:
“ a) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế.
b) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ.
c) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo uỷ quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
d) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thì cũng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.”
Theo quy định trên, thì các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác, gồm:
- Hai bên thực hiện phương thức bù trừ giá trị giữa hàng hóa dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng.
- Hai bên thực hiện phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền, cấn trừ công nợ qua người thứ 3.
- Hai bên thực hiện thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng
- HHai bên thực hiện thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác nắm giữ.
Lưu ý:
- Trường hợp các bên sử dụng phương thức thanh toán thì phải nêu rõ giữa hợp đồng mua bán, cung ứng dịch vụ
- Sau khi thực hiện các hình thức thanh toán bù trừ nêu trên mà phần giá trị thanh toán còn lại có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp nếu hai bên thanh toán khoản đó qua ngân hàng