Thông tư 99/2016/TT-BTC về quản lý hoàn thuế GTGT
Ngày 29 tháng 6 năm 2016, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 99/2016/TT-BTC hướng dẫn về quản lý hoàn thuế GTGT đối với người nộp thuế và cơ quan quản lý thuế. Nhằm phục vụ cho các đối tượng, Đại lý thuế Công Minh xin chia sẻ lại nội dung Thông tư 99/2016/TT-BTC về quản lý hoàn thuế GTGT.
Thông tư 99/2016/TT-BTC về quản lý hoàn thuế GTGT
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn về việc quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng của người nộp thuế thuộc cơ quan thuế quản lý theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành; bao gồm: việc tiếp nhận, giải quyết, kiểm tra, thanh tra hoàn thuế giá trị gia tăng; quản lý kinh phí dự toán hoàn thuế giá trị gia tăng; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng.
2. Hoàn thuế cho hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính.
3. Hoàn trả số tiền thuế giá trị gia tăng nộp nhầm, nộp thừa thực hiện theo quy định tại Điều 47 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 và đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 13 Điều 1 Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người nộp thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng.
2. Cơ quan quản lý thuế gồm:
a) Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế;
b) Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan, Chi cục Hải quan.
3. Vụ Ngân sách nhà nước - Bộ Tài chính.
4. Kho bạc nhà nước, Kho bạc nhà nước cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Kho bạc nhà nước cấp quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
5. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng
1. Người nộp thuế thuộc trường hợp được hoàn thuế theo quy định tại Luật Thuế giá trị gia tăng tự xác định số tiền thuế giá trị gia tăng đủ điều kiện khấu trừ, hoàn thuế, khai đề nghị hoàn thuế, lập và gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
2. Việc giải quyết hoàn thuế được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 59 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 (sau đây gọi là Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11) và khoản 18 Điều 1 Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế (sau đây gọi là Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13) và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Áp dụng nguyên tắc quản lý rủi ro trong việc giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13; Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 (sau đây gọi là Luật số 106/2016/QH13) và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4. Cơ quan thuế ứng dụng công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tửtrong việc tiếp nhận, giải quyết, quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng và thực hiện kết nối, trao đổi thông tin với các cơ quan có liên quan trong việc giải quyết hoàn thuế cho người nộp thuế.
Điều 4. Kinh phí hoàn thuế giá trị gia tăng
1. Kinh phí hoàn thuế giá trị gia tăng được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm do Quốc hội quyết định.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quản lý kinh phí hoàn thuế giá trị gia tăng và điều hành chi hoàn thuế giá trị gia tăng trong phạm vi dự toán ngân sách đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Cục trưởng Cục Thuế quản lý, sử dụng kinh phí hoàn thuế giá trị gia tăng để chi hoàn cho người nộp thuế theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về việc ra quyết định hoàn thuế theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Cơ sở dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng
1. Cơ sở dữ liệu hoàn thuế giá trị gia tăng là hệ thống dữ liệu thông tin về người nộp thuế thuộc đối tượng hoàn thuế giá trị gia tăng, là một cấu phần trong hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý thuế chung của ngành thuế. Việc xây dựng, thu thập, xử lý, sử dụng, chia sẻ, lưu trữ, bảo mật thông tin của cơ sở dữ liệu hoàn thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Cơ quan thuế ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng, bao gồm: tiếp nhận, giải quyết hồ sơ hoàn thuế, thông báo kết quả giải quyết hồ sơ hoàn thuế, trao đổi thông tin với các cơ quan liên quan trong giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng.
Điều 6. Áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng
1. Việc đánh giá rủi ro trong quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo quy định của khoản 1 Điều 1 Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13; Thông tư số 204/2015/TT-BTC ngày 21/12/2015 của Bộ Tài chính quy định về áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế (sau đây gọi là Thông tư số 204/2015/TT-BTC)
2. Quản lý rủi ro trong quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng
a) Phân loại hồ sơ giải quyết hoàn thuế bao gồm: hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau và hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13, khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13; Cơ quan thuế thực hiện kiểm tra trước hoàn thuế sau đối với hồ sơ đề nghị hoàn thuế thuộc đối tượng rủi ro cao.
b) Xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định tại khoản 18 Điều 1 Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13, khoản 4 Điều 41 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP: kiểm tra sau hoàn thuế được thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi ro trong thời hạn mười năm, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế.
Điều 7: Áp dụng biện pháp nghiệp vụ hải quan đối với một số trường hợp rủi ro cao về thuế
Khi có những thông tin liên quan đến hải quan, Cơ quan thuế sẽ thực hiên nghiệp vụ và thực hiện phối hợp với cơ quan hải quan như sau:
Mời các bạn xem tiếp: Cách áp dụng nghiệp vụ hải quan trong quản lý rủi ro thuế
Điều 8. Áp dụng biện pháp nghiệp vụ quản lý hoàn thuế đối với một số trường hợp rủi ro cao về thuế
Cơ quan thuế sẽ đánh giá và áp dụng các nghiệp vụ quản lý trong các trường hợp rủi ro thuế như sau:
Mời các bạn xem tiếp: Trường hợp áp dụng quản lý rủi ro thuế của cơ quan thuế
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng
Trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế như sau:
Mời các bạn xem tiếp Trách nhiệm của cơ quan thuế trong hoàn thuế GTGT
Chương II
QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Điều 10. Lập và gửi hồ sơ hoàn thuế
Để có thể hoàn thuế, Người nộp thuế cần thực hiên lập hồ sơ hoàn thuế như sau:
Mời các bạn xem tiếp Hồ sơ hoàn thuế Giá trị gia tăng
Điều 11. Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế
Các phương thức mà cơ quan thuế nhận cũng như người nộp thuế có thể nộp hồ sơ theo các cách sau:
Mời các bạn xem tiếp Phương thức nộp hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng
Điều 12. Phân loại hồ sơ hoàn thuế
Phân loại hồ sơ hoàn thuế để người nộp thuế thực hiện chính xác thủ tuc thuế như sau:
Mời các bạn xem tiếp Phân loại hồ sơ hòan thuế giá trị gia tăng của người nộp thuế
Điều 13: Xác định số thuế giá trị gia tăng được hoàn của người nộp thuế
Đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau và hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau, cơ quan thuế xác định số thuế hoàn như sau:
Mời các bạn xem tiếp Cách tính số thuế GTGT được hoàn cho người nộp thuế
Điều 14. Xác định số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ được bù trừ với số tiền thuế giá trị gia tăng được hoàn
Cơ quan thuế có trách nhiệm xác định số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác còn nợ ngân sách nhà nước (sau đây gọi là tiền thuế nợ) để thực hiện bù trừ với số tiền thuế giá trị gia tăng được hoàn của người nộp thuế.
Mời các bạn xem tiếp Các khoản thuế được bù trừ thuế GTGT được hoàn
Điều 15. Đề xuất hoàn thuế
1. Cơ quan thuế căn cứ kết quả xác định số tiền thuế giá trị gia tăng được hoàn, số tiền thuế giá trị gia tăng không được hoàn, số tiền thuế nợ phải bù trừ, số tiền thuế giá trị gia tăng còn được hoàn trả cho người nộp thuế, thực hiện lập đề xuất hoàn thuế và dự thảo Quyết định hoàn thuế (hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước), Thông báo về việc không được hoàn thuế (nếu có).
2. Cơ quan thuế phải tổ chức kiểm tra, cập nhật trên Hệ thống ứng dụng quản lý thuế đối với: hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng, hồ sơ hoàn thuế, Biên bản kiểm tra hoàn thuế (nếu có), Quyết định về việc xử lý thuế qua thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế (nếu có), Phiếu đề xuất hoàn thuế, dự thảo Quyết định hoàn thuế (hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước), Thông báo về việc không được hoàn thuế (nếu có).
Điều 16. Thẩm định hồ sơ hoàn thuế
Cơ quan thuế tổ chức thẩm định hồ sơ hoàn thuế đối với: Phiếu đề xuất hoàn thuế, dự thảo Quyết định hoàn thuế (hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước), Thông báo về việc không được hoàn thuế (nếu có) trước khi ban hành Quyết định hoàn thuế (hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước).
Mời các bạn xem tiếp Thời hạn giải quyết hoàn thuế GTGT cho người nộp thuế
Điều 17. Giám sát hồ sơ hoàn thuế
1. Căn cứ quy định nghiệp vụ về quản lý thuế, quy trình hoàn thuế, cơ sở dữ liệu về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế xây dựng hệ thống giám sát tự động việc giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan thuế phù hợp với từng giai đoạn hiện đại hoá hệ thống quản lý thuế đảm bảo đầy đủ, chính xác, đúng quy định về quản lý thuế.
2. Tổng cục Thuế thực hiện giám sát tự động đối với hồ sơ hoàn thuế trên Hệ thống ứng dụng quản lý thuế. Trong quá trình giám sát, trường hợp Hệ thống ứng dụng quản lý thuế xác định hồ sơ không đảm bảo các điều kiện ban hành Quyết định hoàn thuế/ Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước, Hệ thống ứng dụng quản lý thuế tự động thông báo rõ lý do và công việc phải thực hiện tiếp theo để Cục Thuế căn cứ thực hiện hoặc thông báo cho người nộp thuế thực hiện.
3. Kết quả giám sát phải được cập nhật tự động vào Hệ thống ứng dụng quản lý thuế.
Điều 18. Ban hành quyết định hoàn thuế
1. Căn cứ kết quả thẩm định và giám sát hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại Điều 16, Điều 17 Thông tư này, Cục trưởng Cục Thuế xem xét ký ban hành Quyết định hoàn thuế (theo mẫu số 01/QĐ-HT)/ Quyết định hoàn kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước (theo mẫu số 02/QĐ-HT), Thông báo về việc không được hoàn thuế (theo mẫu số 02/HT-TB) quy định tại Thông tư 156/2013/TT-BTC Cục trưởng Cục Thuế chịu trách nhiệm về quyết định hoàn thuế theo quy định của pháp luật.
2. Thời hạn ban hành Quyết định hoàn thuế/ Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước chậm nhất không quá 06 (sáu) ngày làm việc đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau; 40 (bốn mươi) ngày đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế.
3. Quyết định hoàn thuế được gửi cho người nộp thuế, cơ quan, tổ chức có liên quan. Trường hợp người nộp thuế thực hiện hoàn thuế điện tử, Quyết định hoàn thuế/ Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước được gửi qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo quy định tại Điều 28 Thông tư 110/2015/TT-BTC.
Điều 19. Chi hoàn thuế cho người nộp thuế
1. Căn cứ Quyết định hoàn thuế/ Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước, Cục Thuế thực hiện lập Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước/ Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước
Mời các bạn xem tiếp Phương thức hoàn tiền thuế GTGT cho người nộp thuế
Điều 20. Công khai thông tin giải quyết hoàn thuế
1. Người nộp thuế thực hiện hoàn thuế điện tử được tra cứu thông tin về việc giải quyết hoàn thuế của cơ quan thuế theo quy định tại Thông tư số 110/2013/TT-BTC.
2. Cơ quan thuế công khai trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về:
- Thời điểm tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế; thời điểm tiếp nhận văn bản giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu của người nộp thuế.
- Thời điểm ban hành thông báo, quyết định giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan thuế.
Điều 21. Kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế đối với người nộp thuế
1. Cơ quan thuế lập kế hoạch kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế và thực hiện kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế theo quy định của khoản 18 Điều 1 Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13.
2. Cơ quan thuế căn cứ kết quả đánh giá rủi ro quy định tại Điều 6 Thông tư này, lựa chọn hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau có dấu hiệu rủi ro cao để bổ sung kế hoạch kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế trong năm và thực hiện kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế đảm bảo theo đúng thời hạn được quy định tại khoản 18 Điều 1 Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13.
3. Căn cứ kết quả kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế tại trụ sở người nộp thuế, trường hợp phát hiện số thuế đã hoàn chưa đúng quy định, cơ quan thuế ban hành Quyết định để thu hồi số tiền thuế đã hoàn cho người nộp thuế, xử phạt vi phạm, tính tiền chậm nộp theo quy định.
Chương III
QUẢN LÝ KINH PHÍ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Điều 22. Lập dự toán kinh phí hoàn thuế giá trị gia tăng
1. Dự toán kinh phí hoàn thuế giá trị gia tăng được lập theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Quản lý thuế, Luật Ngân sách nhà nước.
Quy trình, mẫu biểu lập dự toán kinh phí hoàn thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo quy định về lập dự toán ngân sách nhà nước.
2. Cục Thuế có trách nhiệm lập dự toán kinh phí hoàn thuế giá trị gia tăng thuộc phạm vi quản lý hoàn thuế trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Căn cứ dự toán kinh phí hoàn thuế giá trị gia tăng của các Cục Thuế, Tổng cục Thuế lập dự toán kinh phí hoàn thuế giá trị gia tăng trên phạm vi toàn quốc.
3. Trong quá trình thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nộp thuế, nếu phát sinh số thuế giá trị gia tăng phải hoàn vượt nguồn kinh phí đã bố trí trong dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tổng cục Thuế báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Điều 23. Quản lý, điều hành nguồn kinh phí hoàn thuế giá trị gia tăng
1. Tổng cục Thuế quản lý, điều hành nguồn kinh phí hoàn thuế giá trị gia tăng, định kỳ tháng, quý (chậm nhất ngày 10 tháng tiếp theo liền kề), tổng hợp số tiền đã chi hoàn thuế giá trị gia tăng, số tiền thu hồi hoàn thuế giá trị gia tăng trên phạm vi toàn quốc và xác định dự toán kinh phí hoàn thuế giá trị gia tăng còn được sử dụng.
2. Tổng cục Thuế tổ chức công tác thông tin, báo cáo định kỳ về việc quản lý sử dụng kinh phí hoàn thuế giá trị gia tăng trên cơ sở hệ thống thông tin quản lý thuế thống nhất toàn quốc. Hàng tháng, quý thực hiện dự báo số thuế giá trị gia tăng phải hoàn trên phạm vi toàn quốc để theo dõi, điều hành công tác hoàn thuế giá trị gia tăng.
3. Dự toán kinh phí hoàn thuế giá trị gia tăng hàng năm được quản lý, sử dụng theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Điều 24. Hạch toán kế toán hoàn thuế giá trị gia tăng tại Kho bạc Nhà nước
1. Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh thực hiện hạch toán, kế toán hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định về kế toán ngân sách nhà nước hiện hành.
Định kỳ tháng, năm Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh đối chiếu, xác nhận báo cáo kế toán hoàn thuế giá trị gia tăng với cơ quan thuế đồng cấp theo quy định.
2. Định kỳ tháng, năm, ngay sau khi khoá sổ kế toán, Kho bạc Nhà nước cung cấp số liệu về tình hình thực hiện chi hoàn thuế giá trị gia tăng tại từng tỉnh, thành phố và trong phạm vi toàn quốc cho Tổng cục Thuế để theo dõi, đối chiếu và quản lý dự toán hoàn thuế giá trị gia tăng.
Điều 25. Hạch toán thu hồi hoàn thuế giá trị gia tăng
1. Số tiền thu hồi hoàn thuế giá trị gia tăng nộp trong năm ngân sách nào thì được hạch toán giảm chi hoàn thuế giá trị gia tăng của năm ngân sách đó.
2. Cuối ngày làm việc hoặc chậm nhất ngày làm việc tiếp theo, Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh gửi Bảng kê chứng từ thu hồi hoàn thuế đã hạch toán (trường hợp trao đổi thông tin điện tử) hoặc chứng từ thu hồi hoàn thuế đã hạch toán (trường hợp trao đổi thông tin bằng giấy) cho cơ quan thuế đồng cấp để thực hiện hạch toán kế toán thuế nội địa. Kho bạc Nhà nước đối chiếu, xác nhận báo cáo kế toán thu hồi hoàn thuế cho cơ quan thuế đồng cấp theo quy định.
3. Định kỳ hàng tháng, năm, ngay sau khi khoá sổ kế toán, Kho bạc Nhà nước cung cấp số liệu về tình hình thực hiện thu hồi hoàn thuế giá trị gia tăng tại từng tỉnh, thành phố và trong phạm vi toàn quốc cho Tổng cục Thuế để theo dõi, đối chiếu và quản lý dự toán hoàn thuế giá trị gia tăng.
Điều 26. Quyết toán nguồn kinh phí hoàn thuế giá trị gia tăng
1. Tổng cục Thuế có trách nhiệm quyết toán nguồn kinh phí hoàn thuế giá trị gia tăng theo dự toán đã được Quốc hội thông qua.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có trách nhiệm tổ chức công tác kế toán hoàn thuế giá trị gia tăng tại cơ quan thuế các cấp theo quy định, hướng dẫn Cục Thuế thực hiện quyết toán chi hoàn thuế giá trị gia tăng.
3. Kết thúc năm ngân sách và sau thời gian chỉnh lý ngân sách, Tổng cục Thuế thực hiện quyết toán việc sử dụng nguồn kinh phí hoàn thuế giá trị gia tăng, có xác nhận của Kho bạc Nhà nước và Vụ Ngân sách Nhà nước để tổng hợp quyết toán ngân sách nhà nước theo quy định.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC QUẢN LÝ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Điều 27. Trách nhiệm của cơ quan thuế
1. Quản lý, thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng đúng quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Quản lý thuế, Luật ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật và hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Chủ trì trao đổi thông tin và phối hợp công tác với các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện các biện pháp nghiệp vụ quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng.
3. Xây dựng cơ sở dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện hoàn thuế điện tử, áp dụng quản lý rủi ro trong hoàn thuế giá trị gia tăng, giám sát hoàn thuế giá trị gia tăng, hỗ trợ người nộp thuế tra cứu thông tin về giải quyết hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
4. Lập dự toán kinh phí hoàn thuế giá trị gia tăng, quản lý dự toán và chi hoàn thuế giá trị gia tăng trong phạm vi dự toán hoàn thuế giá trị gia tăng đã được phê duyệt, thực hiện quyết toán chi hoàn thuế giá trị gia tăng, thu hồi hoàn thuế giá trị gia tăng đảm bảo an toàn, chặt chẽ tiền của ngân sách nhà nước và theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 28. Trách nhiệm của cơ quan hải quan
1. Thực hiện kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của người nộp thuế theo pháp luật hải quan
2. Thực hiện trao đổi thông tin và phối hợp công tác theo Quy chế trao đổi thông tin và phối hợp công tác giữa cơ quan hải quan và cơ quan thuế.
Điều 29. Trách nhiệm của Vụ Ngân sách Nhà nước
1. Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Thuế trong việc lập dự toán kinh phí hoàn thuế giá trị gia tăng, tổng hợp dự toán kinh phí hoàn thuế giá trị gia tăng, quyết toán kinh phí hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Phối hợp với Tổng cục Thuế điều hành dự toán kinh phí hoàn thuế giá trị gia tăng được Quốc hội phê duyệt. Trường hợp dự toán kinh phí không đủ chi hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nộp thuế theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng và Luật Quản lý thuế, chủ trì trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 30. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước
1. Theo dõi, kiểm soát chứng từ chi hoàn thuế giá trị gia tăng, thu hồi hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Thông tư này.
2. Hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời chi hoàn thuế giá trị gia tăng, thu hồi hoàn thuế giá trị gia tăng theo đúng quy định.
3. Phối hợp với cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế cho người nộp thuế trong phạm vi dự toán kinh phí hoàn thuế giá trị gia tăng đã được phê duyệt.
4. Cung cấp chính xác, kịp thời, đầy đủ cho cơ quan thuế số liệu về chi hoàn thuế, thu hồi hoàn thuế giá trị gia tăng của người nộp thuế, tổng hợp thực chi hoàn thuế giá trị gia tăng, thu hồi hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định; định kỳ hàng tháng, quý, năm đối chiếu, xác nhận với cơ quan thuế theo quy định về kế toán ngân sách nhà nước.
5. Thực hiện quyết toán kinh phí hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 31. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13 tháng 8 năm 2016.
2. Kể từ khi Thông tư này có hiệu lực thi hành, các văn bản sau đây hết hiệu lực thi hành:
- Thông tư số 94/2010/TT-BTC ngày 30/6/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá xuất khẩu;
- Quyết định số 2404/QĐ-BTC ngày 27/9/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ kiểm tra hoàn thuế GTGT thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau;
- Thông tư số 150/2013/TT-BTC ngày 29/10/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lập, quản lý và thực hiện hoàn thuế từ Quỹ hoàn thuế giá trị gia tăng.
3. Quy định chuyển tiếp
a) Các hồ sơ đề nghị hoàn thuế thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này đã nộp cơ quan thuế trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành, đáp ứng điều kiện, trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng và Luật Quản lý thuế và cơ quan thuế đang giải quyết hoàn thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế (cơ quan thuế chưa ban hành quyết định hoàn thuế) được áp dụng quy định về giải quyết hoàn thuế trước thời điểm có hiệu lực thi hành tại Thông tư này.
b) Thu hồi toàn bộ số dư tài khoản dự toán kinh phí hoàn thuế giá trị gia tăng đã phân bổ cho Cục Thuế sử dụng (cấp 4) tại thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành về tài khoản dự toán hoàn thuế giá trị gia tăng của Tổng cục Thuế (cấp 1) để quản lý dự toán tập trung tại Tổng cục Thuế. Kho bạc Nhà nước hướng dẫn chi hoàn thuế, hạch toán hoàn thuế, thu hồi hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Thông tư này.
4. Các nội dung khác không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.
5. Quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Điều 32. Trách nhiệm thi hành
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành quy trình hoàn thuế áp dụng thống nhất trong ngành Thuế đúng quy định tại Luật Quản lý thuế, Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Giao dịch điện tử, các văn bản hướng dẫn thi hành và hướng dẫn tại Thông tư này; chỉ đạo, hướng dẫn triển khai và kiểm tra thực hiện tại cơ quan thuế các cấp.
2. Tổng cục Thuế thực hiện việc xây dựng cơ sở dữ liệu về hoàn thuế giá trị gia tăng, quy chế phối hợp công tác và trao đổi thông tin với các cơ quan có liên quan và ứng dụng công nghệ thông tin trong kết nối thông tin với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Thông tư này.
3. Thủ trưởng cơ quan thuế, cơ quan hải quan, Kho bạc nhà nước, Vụ Ngân sách nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo nội dung Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.