Nộp thuế GTGT cho hoạt động chuyển nhượng BDS ngoại tỉnh

Thuế Công Minh Tác giả Thuế Công Minh 27/05/2016 10 phút đọc

Khi doanh nghiệp phát sinh các hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh........ mang lại doanh thu thi các khoản doanh thu đó kê khai thuế GTGT như thế nào? Đại lý thuế Công Minh hướng dẫn Nộp thuế GTGT cho hoạt động chuyển nhượng BDS ngoại tỉnh

Nộp thuế GTGT cho hoạt động chuyển nhượng BDS ngoại tỉnh

Nộp thuế GTGT cho hoạt động chuyển nhượng BDS ngoại tỉnh
Nộp thuế GTGT cho hoạt động chuyển nhượng BDS ngoại tỉnh

Theo hướng dẫn tại Công văn 2201/TCT-KK ngày 24/05/2016 về Nộp thuế GTGT vãng lai ngoại tỉnh của Tổng cục thuế như sau:

Điểm 1.4 khoản 1 Mục II Phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007; Điểm e khoản 1 Điều 10 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011; Điểm đ khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định về khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai:

...đ) Trường hợp người nộp thuế cỏ hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh và chuyến nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại điếm c khoản 1 Điều này, mà không thành lập đơn vị frực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chỉnh (sau đây gọi là kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng ỉaỉ, chuyến nhượng bât động sản ngoại tỉnh) thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý tại địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bản hàng vãng lai và chuyến nhượng bất động sản ngoại tỉnh.

Căn cứ tình hình thực tế trên địa bàn quản lý, giao Cục trưởng Cục Thuế địa phương quyêt định vê nơi kê khai thuế đổi với hoạt động xây dựng, lẳp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh và chuyến nhượng bất động sản ngoại tỉnh...

Điểm 6.1 khoản 6 Mục II Phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007; Điểm a khoản 6 Điều 10 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011; Điểm a khoản 6 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định:

“6. Khai thuế giá trị gia tăng đổi với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh và chuyến nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp hướng dân tại điếm c khoản ỉ Điểu này.

Người nộp thuế kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyên nhượng bất động sản ngoại tỉnh thì khai thuế giá trị gia tăng tạm tỉnh theo tỷ lệ 2% đôi với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% hoặc theo tỷ lệ 1% đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% trên doanh thu hàng hoá, dịch vụ chưa có thuế giá trị gia tăng với cơ quan Thuế quản lý địa phương nơi kỉnh doanh, bản hàng.

Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh là Tờ khai thuế giá Ờ7 gia tăng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.

Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đổi với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh được nộp theo từng lần phát sinh doanh thu. Trường hợp phát sinh nhiều ỉân nộp hồ sơ khai thuế trong một thảng thì người nộp thuế có thế đăng kỷ với Cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ khai thuế đế nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo tháng.

Khi khai thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp, người nộp thuế phải tống hợp doanh thu phát sinh và số thuế giá trị gia tăng đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bản hàng vãng lai, chuyến nhượng bất động sản ngoại tỉnh trong hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính. So thuế đã nộp (theo chứng từ nộp tiền thuế) của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bản hàng vãng lai, chuyến nhượng bất động sản ngoại tỉnh được trừ vào sổ thuế giả trị gia tăng phải nộp theo tờ khai thuế giá trị gia tăng của người nộp thuế tại trụ sở chính. ”

Điểm 1.5 khoản 1 Mục III Phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007; Điểm a khoản 5 Điều 11 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011; Điểm a khoản 5 Điều 12 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 được sửa đổi tại Điều 16 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính quy định về khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:

4. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đổi với hoạt động chuyển nhượng bất động sản tKẽọ qụy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp

Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng bất động sản ở cùng địa bàn tỉnh, thành phổ trực thuộc Trung ương với nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì kê khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế). Trường hợp doanh nghiệp có trụ sở chính tại tỉnh, thành phổ này nhưng có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh, thành phổ khác thì nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi phảt sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản quyết định.

Trường hợp Doanh nghiệp phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản nộp số tiền thuế GTGT vãng lai còn nợ cho Chi cục Thuế tại nơi phát sinh trên doanh thu, trên tờ khai thuế GTGT nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp tại nơi đóng trụ sở chính, DN kê khai chứng từ nộp tiền thuế GTGT vãng lai đã nộp vào phụ lục số 01-5/GTGT (Ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính), đồng thời kê khai vào chỉ tiêu số [39] trên tờ khai thuế GTGT mẫu 01/GTGT (Ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính) để thực hiện bù trừ với số thuế GTGT phải nộp ở trụ sở

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thuế Công Minh
Tác giả Thuế Công Minh Admin
Bài viết trước Hoàn thuế GTGT nộp thừa cho doanh nghiệp

Hoàn thuế GTGT nộp thừa cho doanh nghiệp

Bài viết tiếp theo

Tuyển dụng Trưởng phòng dịch vụ kế toán năm 2022

Tuyển dụng Trưởng phòng dịch vụ kế toán năm 2022
Viết bình luận
Thêm bình luận
Popup image default

Bài viết liên quan

Thông báo