Thuế suất vận chuyển quốc tế cần điều kiện gì?

Thuế Công Minh Tác giả Thuế Công Minh 04/06/2016 8 phút đọc
Theo Điều 1, Thông tư 112/2009/TT-BTC ngày 2/6/2009 của Bộ Tài chính về Thuế GTGT hướng dân : “Vận tải quốc tế được áp dụng thuế suất 0% phải đáp ứng các điều kiện sau: - Có hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam theo các hình thức phù hợp với quy định của pháp luật. Đối với vận chuyển hành khách, hợp đồng vận chuyển là vé. Như vậy, đối với vận chuyển hàng hóa từ Việt Nam ra nước ngoài thì Vận đơn đường biển ( Bill of Lading ) có thể được coi là Hợp đồng vận chuyển hay không ? Đại lý thuế Công Minh xin chia sẻ:

Thuế suất vận chuyển quốc tế cần điều kiện gì?

- Tại Khoản 1 Điều 70 và Điều 73 Bộ Luật Hàng hải số 40/2005/QH11 quy định:

Thuế suất vận chuyển quốc tế cần điều kiện gì?
Thuế suất vận chuyển quốc tế cần điều kiện gì?

“Hợp đồng vận chuyển hàng hoá bằng đường biển là hợp đồng được giao kết giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển, theo đó người vận chuyển thu tiền cước vận chuyển do người thuê vận chuyển trả và dùng tàu biển để vận chuyển hàng hoá từ cảng nhận hàng đến cảng trả hàng”.

Chứng từ vận chuyển bao gồm vận đơn, vận đơn suốt đường biển, giấy gửi hàng đường biển và chứng từ vận chuyển khác”.

- Tại Khoản 2c Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định điều kiện áp dụng thuế suất 0%:

“Đối với vận tải quốc tế:

- Có hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hoá giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam hoặc cả điểm đi và điểm đến ở nước ngoài theo các hình thức phù hợp với quy định của pháp luật. Đối với vận chuyển hành khách, hợp đồng vận chuyển là vé. Cơ sở kinh doanh vận tải quốc tế thực hiện theo các quy định của pháp luật về vận tải.

- Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng. Đối với trường hợp vận chuyển hành khách là cá nhân, có chứng từ thanh toán trực tiếp.”

Căn cứ các quy định nêu trên, vận đơn là một loại chứng từ vận chuyển không thay thế được hợp đồng vận chuyển.

Tuy nhiên, theo nội dung tại công văn số 3378/TCT-CS ngày 26/9/2012 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về thuế GTGT đối với vận tải quốc tế có nêu:

- Ý kiến của Cục Hàng hải Việt Nam nêu tại công văn số 218/CHHVN-VT&DVHH về vận đơn đường biển trong hoạt động vận tải quốc tế như sau: “Việc doanh nghiệp xuất trình vận đơn đường biển thay thế hợp đồng vận chuyển hàng hoá từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài về Việt nam trong phương thức thuê tàu chợ là phù hợp với quy định tại Điều 1 của Thông tư số 112/2009/TT-BTC ngày 02/6/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% đối với vận tải quốc tế và dịch vụ của ngành hàng không và hàng hải.”

- Ý kiến của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam nêu tại công văn số 97/HHVN-PC về vận đơn đường biển trong hoạt động vận tải quốc tế như sau: “Vận tải hàng hoá bằng đường biển trong hoạt động vận tải quốc tế không có sự kết hợp trước một văn bản hợp đồng thuê tàu như phương thức thuê tàu chuyến. Sau khi hàng hoá đã được xếp lên tàu, người vận chuyển sẽ cấp cho người giao hàng một bộ vận đơn theo yêu cầu của người giao hàng. Vì vậy, vận đơn được cấp là bằng chứng duy nhất xác nhận hợp đồng vận chuyển hàng hoá bằng đường biển đã được giao kết, và là chứng từ tương tự có giá trị như hợp đồng vận chuyển hàng hoá bằng đường biển...”

Do đó, trường hợp nếu Công ty thực hiện vận tải hàng hoá bằng đường biển từ Việt Nam ra nước ngoài không theo phương thức hợp đồng vận chuyển theo chuyến mà vận chuyển theo phương thức thuê tàu chợ (không có sự ký kết trước một văn bản hợp đồng thuê tàu như phương thức thuê tàu chuyến); nếu sử dụng vận đơn theo tập quán và thông lệ quốc tế thay cho hợp đồng vận chuyển thì đáp ứng điều kiện về hợp đồng để được xem xét áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% đối với vận tải quốc tế theo hướng dẫn tại Điều 1 Thông tư số 112/2009/TT- BTC ngày 02/06/2009 của Bộ Tài chính.

Thuế Công Minh
Tác giả Thuế Công Minh Admin
Bài viết trước Phân bổ thuế GTGT đầu vào dùng chung cho lãi vay chuyển nhượng vốn

Phân bổ thuế GTGT đầu vào dùng chung cho lãi vay chuyển nhượng vốn

Bài viết tiếp theo

Tuyển dụng Trưởng phòng dịch vụ kế toán năm 2022

Tuyển dụng Trưởng phòng dịch vụ kế toán năm 2022
Viết bình luận
Thêm bình luận
Popup image default

Bài viết liên quan

Thông báo