RẤT NGẮN để hệ thống lại một số điểm mới Luật 71 /2014/QH13

haivtca Tác giả haivtca 01/01/2015 9 phút đọc

Đến nay, Luật 71/2014/QH13 qua hơn 04 tháng kể từ khi ban hành đã có những bước tiến, điểm nhấn về sự cải tổ hệ thống chính sách thuế hiện nay. Có rất nhiều điểm cởi mở cho doanh nghiệp, giúp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp kể cả về thời gian, chi phí cho doanh nghiệp.

Ngày 26 tháng 11 năm 2014, Quốc Hội đã ban hành Luật thuế số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật thuế, có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-2015; Theo đó có một số điểm mới Luật 71/2014/QH13 như sau:

I/ Một số điểm mới Luật 71 về thuế giá trị gia tăng (GTGT)

1/ Bổ sung đối tượng không chịu thuế GTGT đối với hoạt động đóng mới tàu đánh bắt xa bờ.

2/ Chuyển 3 nhóm mặt hàng thuộc diện áp dụng thuế GTGT thuế suất 5% sang đối tượng không chịu thuế GTGT là: Phân bón; Thức ăn gia súc, gia cầm, vật nuôi; Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.

II/ Một số điểm mới Luật 71 về thuế thu nhập cá nhân (TNCN)

1/ Từ 1-1-2015 miễn thuế TNCN đối với:

- Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.

- Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ .

2/ Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán của cá nhân.

Từ 1-1-2015, áp dụng một mức thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần thay cho thực hiện 2 phương pháp tính thuế trước đây. Không quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.

3/ Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản của cá nhân.

Từ 1-1-2015, áp dụng một mức thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng từng lần đối với chuyển nhượng bất động sản thay cho thực hiện 2 phương pháp tính thuế trước đây.

4/ Đối với thu nhập của cá nhân kinh doanh.

- Từ ngày 1-1-2015 cá nhân kinh doanh nộp thuế TNCN theo tỷ lệ trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh như sau:

+ Phân phối, cung cấp hàng hóa: 0,5%

+ Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2%

Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%

+ Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%

+ Hoạt động kinh doanh khác: 1%

III/Một số điểm mới Luật 71 về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)

1/ Về các khoản chi phí được trừ, không được trừ khi tính thuế TNDN.

- Bổ sung khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp được tính vào chi phí được trừ.

- Bỏ mức khống chế 15% trên tổng chi phí đối với chi phí khuyến mãi, quảng cáo, tiếp tân, khách tiết... quy định tại điểm m khoản 2 Điều 9 của Luật Thuế TNDN số 32/2013/QH13.

2/ Về ưu đãi thuế TNDN:

Áp dụng thuế suất 15% đối với: thu nhập của doanh nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.(Hiện hành không được áp dụng thuế suất ưu đãi).

IV/ Một số điểm mới Luật 71 về thuế tài nguyên

Chuyển từ đối tượng được miễn thuế sang đối tượng không chịu thuế đối với nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp.

V/ Một số điểm mới Luật 71 về quản lý thuế

1/ Từ ngày 1-1-2015 bỏ Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra (mẫu số 01-1/GTGT), Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào (mẫu số 01-2/GTGT) trong hồ sơ khai thuế GTGT tháng, quý.

2/ Về đồng tiền xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các khoản thuế nộp ngân sách nhà nước.

Trường hợp người nộp thuế phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ hoặc người nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nộp thuế bằng đồng Việt Nam thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh. (Hiện hành: phải quy đổi theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh).

3/ Về tính tiền chậm nộp tiền thuế.

Bỏ quy định người nộp thuế chậm nộp tiền thuế quá 90 ngày so với thời hạn quy định bị tính tiền chậm nộp thuế theo mức 0,07%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp với số ngày chậm nộp vượt quá thời hạn chín mươi ngày.

Xem toàn văn bạn Luật 71/2014/QH13 tại đây.

Mới các bạn xem tiếp: Hệ thống chính sách mới từ T06/2014 đến nay.

haivtca
Tác giả haivtca Admin
Bài viết trước Quyết toán thuế TNCN từ tiền lương tiền công

Quyết toán thuế TNCN từ tiền lương tiền công

Bài viết tiếp theo

Tuyển dụng Trưởng phòng dịch vụ kế toán năm 2022

Tuyển dụng Trưởng phòng dịch vụ kế toán năm 2022
Viết bình luận
Thêm bình luận
Popup image default

Bài viết liên quan

Thông báo