Những Điểm mới Thông tư 152 [CẬP NHẬT NGAY]

Thuế Công Minh Tác giả Thuế Công Minh 03/11/2015 38 phút đọc

Ngày 02 tháng 10 năm 2015, Bộ trưởng bộ tài chính cho ban hành Thông tư 152 năm 2015 về Thuế Tài Nguyên, Ngày 03 tháng 11 năm 2015, Tồng cục thuế ban hành Công văn số 4554/CS-TCT giới thiệu Những Điểm mới Thông tư 152 trong đó có các nội dung chi tiết như sau:

Những Điểm mới Thông tư 152 năm 2015 theo Công văn số 4554/CS-TCT

1. Về đối tượng chịu thuế

Tại khoản 5, khoản 6 Điều 2 Thông tư 152 năm 2015 của Bộ tài chính quy định: Đối tượng chịu thuế tài nguyên “5. Nước thiên nhiên, bao gồm: Nước mặt và nước dưới đất; trừ nước thiên nhiên dùng cho nông nghiêp, lâm nghiệp, ngư nghiêp, diêm nghiêp và nước biển để làm mát máy.

Nước biến làm mát máy quy định tại khoản này phải đảm bảo các yêu cầu về môi trường, hiệu quả sử dụng nước tuần hoàn và điều kiện kỉnh tế kỹ thuật chuyên ngành được cơ quan nhà nước cỏ thấm quyền xác nhận. Trường hợp sử dụng nước biến mà gây ô nhiêm, không đạt các tiêu chuấn về môi trường thì xử lý theo quy định tại Nghị định sổ 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành hoặc sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

Những Điểm mới Thông tư 152 [CẬP NHẬT NGAY]
Những Điểm mới Thông tư 152

6. Yen sào thiên nhiên, trừ yến sào do tố chức. cả nhân thu đươc từ hoat đôns đầu tư xây dưng nhà đế dân du chim yến tư nhiên về nuôi và khai thác. Yến sào do tố chức, cả nhân đầu tư xây dựng nhà đế dẫn dụ chim yến tự nhiên về nuôi và khai thác phải đậm bảo theo quy định tại Thông tư sổ 35/2013/TT-BNNPTNT ngày 22/7/2013 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và các văn bản sửa đối, bo sung, thay thê (nếu có). ” - Quy định mói: Bổ sung đối tượng không chịu thuế tài nguyên là: Nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp và nước biển để làm mát máy; yến sào do tổ chức, cá nhân thu được từ hoạt động đầu tư xây dựng nhà để dẫn dụ chim yến tự nhiên về nuôi và khai thác.

Trước đây: Chưa có quy định.

2. Về người nộp thuế trong điểm mới thông tư 152:

Tại khoản 1 và khoản 4 Điều 3 Thông tư 152 quy định: “7. Đổi với hoạt động khai thác tài nguyên khoảng sản thì người nộp thuế là tố chức, hộ kỉnh doanh đươc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoảng sản.

Trường hợp tổ chức được cơ quan nhà nước cỏ thấm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản, được phép hợp tác với tố chức, cá nhận khai thác tài nguyên và có quy định riêng về người nộp thuế thì người nộp thuế tài nguyên được xác định theo văn bản đỏ. Trường hợp tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản, sau đó có văn bản giao cho các đơn vị trực thuộc thực hiện khai thác tài nguyên thì mỗi đơn vị khai thác là người nộp thuế tài nguyên.

4. Tổ chức, cá nhân sử dụng nước từ công trình thuỷ lợi đế phát điện là người nộp thuế tài nguyên theo quy định tại Thông tư này, không phân biệt nguồn vốn đầu tư công trình thuỷ lợi.

Trường hợp tổ chức quản ỉý cồng trình thuỷ lơi cuns cấp nước cho tổ chức. cả nhân khác để sản xuất nước sinh hoat hoãc sử dung vào các muc đích khác (trừ trường hợp sử dụng nước đế phát điện) thì tố chức quản lỷ công trình thủy lơi là người nôp thuế. ”

- Bỏ nội dung quy định: Việc kê khai, nộp thay thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua.

- Trước đây quy định: Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua và tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua cam kết chấp thuận bằng văn bản về việc kê khai nộp thay thuế tài nguyên cho tổ chức, cá nhân khai thác.

3. về sản lượng tính thuế tài nguyên:

Tại điểm b, khoản 2, khoản 3 và khoản 6 Điều 5 Thông tư 152 quy định: “2. Đổi với tài nguyên không xác định được sổ lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thực tế của tài nguyên khai thác do chứa nhiều chất, tạp chất khác nhau và được bản ra sau khi sàng tuyến, phân loại thì sản lượng tài nguyên tỉnh thuế được xác định như sau:

“ ...b) Đối với tài nguyên khaỉ thác có chứa nhiều chất khác nhau (quặng đá kim) qua sàng, tuyển, phân loại mà không xác định được sản lượng từng chất có trong tài nguyên khai thác (quặng) thì sản lượng tài nguyên tỉnh thuế đươc xác định đổi với từng chất căn cứ sản lượng tài nguyên thực tế khai thác (quặng) và tỷ lệ của từng chất có trong tài nguyên. Tỷ lê từng chất có trons tài nguyên đươc xác đinh theo mẫu tài nsttvên khai thác đã đươc cơ quan nhà nước có thẩm quvền kiếm đỉnh và phê duvêt. Trưcmg hơp, tỷ lê của từng chất có trong tài nsuvên khai thác thưc tế khác với tỷ lê từns chất có trons mẫu tài nguyên (quăng) thì sản lượng tính thuế đươc xác đinh căn cứ kết quả kiểm đinh về tỷ lê từng chất cỏ trong tài nguyên khai thác thưc tế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Đối với tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bản ra (tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu) thì sản lượng tài nguyên tỉnh thuế được xác định như sau:

Đổi với tài nguyên khai thác không bản ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra (tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu) thì sản lượng tài nguyên tính thuê là sản lượng tài nguyên khai thác được xác định bằng cách quy đổi từ sản lượng sản phấm sản xuất trong kỳ để bán ra theo định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm. Định mức sử dụng tài nguyên tỉnh trên một đơn vị sản phẩm do người nộp thuế kê khai căn cứ dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiêu chuân công nghệ thiết kế đế sản xuất sản phẩm đang ứng dụng, trong đó:

- Trường hơp sản phấm bán ra là sản phẩm tài nguyên thì căn cứ đinh mức sử dụng tài muvên tính trên một đơn vi sản phẩm tài nguyên sản xuất bán ra.

- Trường hơp sản phấm bán ra là sản phấm công nghỉêp thì căn đinh mức sử dụng tài nguyên tính trên môt đom vỉ sản phẩm công nghiệp sản xuất bán ra. Vỉêc xác định sản phấm bán ra sau qua trình chế biến là sản phẩm công nghiệp hay không phải sản phẩm công nghiệp do Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành thưc hiên theo thấm quyền.

Ví dụ 5: Doanh nghiệp A khai thác đá có sử dụng một phần đả để nghiền đưa vào sản xuất xi măng bán ra. Sản lượng tài nguyên tính thuế là đá được xác định như sau: nếu không xác định được sản lượng đả khai thác đưa vào sản xuất xi măng thì quy đổi từ sản lượng xi măng sản xuất ra sản lượng đá khai thác; Trường hợp này, doanh nghiệp A tự xác định căn cứ định mức, quy trình kỹ thuật của mình.

Ví dụ 6: Doanh nghiệp c khai thác 10 tấn quặng appatit được 3 loại quặng: apatỉt 1, apatỉt 2 và apatỉt 3. Sau quả trình phân loại xác định được khối lượng cụ thế gồm: 2 tấn apatitl, 3 tấn apatỉt2 và 5 tấn apatit3 . Trong đó, lượng apatỉtl và apatỉt2 được tiêu thụ ngay còn apatỉtĩ được tiếp tục đưa vào chế biến thành apatỉt lmới bản. Như vậy, sản lượng tính thuế được xác định như sau:

- Sản lượng apatitl và apatỉt2 khai thác trong kỳ là 5 tẩn; - Do loại apatit3 phải chế biến thành apatitl đế bản ra nên sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng apatỉt 1.

Ví dụ 7: Doanh nghiệp D khai thác quặng đa kim, trong đó một phần tiêu thụ trong nước ở dạng quặng đa kim, phần còn lại tiếp tục chế biến thành tinh chất để xuất khau thì sản lượng tỉnh thuế được xác định như sau:

- Đổi với sản lượng bản trong nước: Căn cứ tỷ lệ từng chất có trong quặng đa kim theo phê duyệt của Hội đổng đánh giá trữ lượng quốc gia và mẫu quặng đã được kiếm định đế xác định sản lượng tính thuế tương ứng cho từng chất có trong sản pham tài nguyên (quặng) sản xuất đê bản ra.

- Đổi với sản lượng xuất khấu: Trường hợp sản phấm tinh chất tài nguyên xuất khấu được cơ quan chức năng xác định là sản phấm công nghiệp thì xác định sản lượng tài nguyên tỉnh thuê băng cách quy đôi ra sản lượng tài nguyên có trong sản phâm tài nguyên sản xuât trước khi chê biên thành sản phâm công nghiệp căn cứ tỷ lệ từng chất có trong quặng đa kim theo phê duyệt của Hội đồng đánh giả trữ lượng quốc gia và mau quặng đã đựợc kiếm định và định mức sử dụng tài nguyên tỉnh trên 1 đơn vị sản phẩm mà doanh nghiệp D đã kê khai theo qưy trình công nghệ của doanh nghiệp.

... 6. Cơ chế phổi hợp giữa Cơ quan thuế, Cơ quan Tài nguyên và mỗi trường để quản lỷ hoạt động khai thác tài nguyên tại địa phương như sau:

Căn cứ kê khai của NNT về sản lượng tài nguyên thực tế khai thác trong năm theo từng mỏ tại Bảng kê được nộp cùng với Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên khỉ kết thúc năm tài chính, trong vòng 05 ngày làm việc, cơ quan thuế có trách nhiệm chuyển cơ quan Tài nguyên và Môi trường thông tin chi tiết về sản ỉượng khai thác tài nguyên trong năm theo từng mỏ của các đơn vị trong địa bàn. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đối chiếu sản lượng tài nguyên đã khai thác tại từng mỏ do đơn vị khai thác khai, nộp thuế với dữ liệu đã có tại cơ quan tài nguyên và môi trường; Trường hợp sản lượng khai thuế không phù hợp sản lượng được phép khai thác ghi trên Giấy phép khai thác hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì cơ quan Tài nguyên và môi trường sẽ thực hiện các biện pháp nghiệp vụ để xác định sản lượng khai thác thực tế của đơn vị. Trong vòng 07 ngày làm việc kế từ ngày nhận được thông tin do cơ quan thuế chuyển đến, Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chuyển thông tin cho cơ quan thuế đế xử lý theo quy định của Luật Quản lỷ thuế.”

7. Trường hợp trên địa bàn có doanh nghiệp khai thác, xuất khẩu sản phẩm tài nguyên, cơ quan thuế thực hiện xác định sản lượng sản phẩm tài nguyên thực tế xuất khấu frên Tờ khai Hải quan theo cơ chế trao đối thông tin tại Quyết định sổ 574 QĐ/BTC ngày 30/3/2015 của Bộ Tài chỉnh để quy đổi ra sản lượng sản phấm tài nguyên sản xuất và thực hiện đối chiếu với sản lượng tài nguyên trên Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên của doanh nghiệp.

Trường hợp phát sinh chênh ỉệch sản lượng tài nguyên tỉnh thuế mà doanh nghiệp đã kê khai, nộp thuế có dấu hiệu vỉ phạm pháp luật thì cơ quan thuế áp dụng các biện pháp kiểm tra, thanh tra phù hợp theo quy định của Luật Quản lỷ Thuế để tính, thu đủ thuế tài nguyên và xử lý vi phạm theo quy định. Sản lượng tài nguyên khai thác tăng thêm qua kiểm tra, thanh tra phải chiu thuế tài nguyên theo mức thuế suất và giá tỉnh thuế tài nguyên quy định tai thời điếm phát sinh sản lượng tài nguyên khai thác; Trường hợp không xác định được sản lượng tài nguyên khai thác tăng thêm phát sinh thuộc kỳ kê khai thuế cụ thể nào thì áp dụng mức thuế suất và giá tính thuế tài nguyên do pháp luật quy đình tại thời điếm kết thúc năm khai thác tài nguyên

- Bổ sung quy định mới về: Cách xác định sản lượng tính thuế tài nguyên đối với tài nguyên không xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thực tế của tài nguyên khai thác do chứa nhiều chất, tạp chất khác nhau và đươc bán ra sau khi sàng tuyển, phân loại như sau:

+ Tỷ lệ từng chất có trong tài nguyên được xác định theo mẫu tài nguyên khai thác đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm định và phê duyệt. Trường hợp, tỷ lệ của từng chất có trong tài nguyên khai thác thực tế khác với tỷ lệ từng chât có trong mâu tài nguyên (quặng) thì sản lượng tính thuế được xác định căn cứ kêt quả kiêm định về tỷ lệ từng chất có trong tài nguyên khai thác thực tế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

+ Tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra (tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu) thì sản lương tài nguvên tính thuế là sản lương tài nguyên khai thác được xác định bằng cách quy đổi từ sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ để bán ra theo định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đom vị sản phâm. Định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm do người nộp thuế kê khai căn cứ dự án được cấp có thẩm quyền phê duyêt, tiêu chuân công nghệ thiêt kê đê sản xuât sản phâm đang ứng dụng, trong đó:

. Trường hợp sản phâm bán ra là sản phâm tài nguyên thì căn cứ định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm tài nguyên sản xuất bán ra. . Trường hợp sản phẩm bán ra là sản phẩm công nghiệp thì căn định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm công nghiệp sản xuất bán ra. Việc xác định sản phẩm bán ra sau quá trình chế biến là sản phẩm công nghiệp hay không phải sản phẩm công nghiệp do Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện theo thẩm quyền. + Quy định mới về cơ chế phối hợp giữa Cơ quan thuế, Cơ quan Tài nguyên và môi trường trong việc đôi chiêu sản lượng tài nguyên đã khai thác và sản lượng tài nguyên đã khai nộp thuế trong năm của từng mỏ tại địa phương để tăng cường quản lý sản lượng tài nguyên khai thác tính thuế, tránh thât thu thuế. + Quy định mới việc cơ quan thuế đối chiếu sản lượng sản phẩm tài nguyên thực tế xuất khẩu trên Tờ khai Hải quan để quy đổi ra sản lượng sản phẩm tài nguyên sản xuất và thực hiện đối chiếu với sản lượng tài nguyên trên Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên của doanh nghiệp, nếu phát sinh chênh lệch sản lượng tài nguyên tính thuế mà doanh nghiệp đã kê khai, thì xử lý theo quy định của Luật Quản lý Thuế. Sản lượng tài nguyên khai thác tăng thêm qua kiểm tra, thanh tra phải chịu thuế tài nguyên theo mức thuế suất và giá tính thuế tài nguyên quy định tại thời điểm phát sinh sản lượng tài nguyên khai thác; Trường hợp không xác định được sản lượng tài nguyên khai thác tăng thêm phát sinh thuộc kỳ kê khai thuế cụ thể nào thì áp dụng mức thuế suất và giá tính thuế tài nguyên do pháp luật quy định tại thời điểm kết thúc năm khai thác tài nguyên.

- Trước đây: Chưa có quy định.

4. Về giá tính thuế tài nguyên:

Tại khoản 3, khoản 5 Điều 6 Thông tư 152 quy định: “3. Đổi với tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra (bán trong nước hoặc xuất khẩu).

a) Trường hợp bán ra sản phâm tài nguyên thì giá tính thuế là giá bán đơn vị sản phấm tài nguyên (trường hợp bán trong nước) tương ứng với sản lượng tài nguyên bán ra ghi trên chứng từ bán hàng hoặc trị giá hải quan của sản phẩm tài nguyên xuất khẩu (trường hợp xuất khẩu) không bao gồm thuế xuất khẩu tương ứnạ với sản lượng tài nguyên xuất khấu ghi trên chứng từ xuất khấu nhưng không thầp hơn giá tỉnh thuế do UBND cấp tỉnh quy định. Trị giả hải quan của sản phấm tài nguyên xuất khau thực hiện theo quy định về trị giá hải quan đổi với hàng hóa xuất khấu tại Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn thi hành và sửa đoi, bo sung (nếu có).

b) Trường hợp bán ra sản phấm công nghiệp thì giá tính thuế tài nguyên là giá bán sản phẩm công nghiệp trừ đì chi phỉ chế biến phát sinh của công đoạn chế biến từ sản phẩm tài nguyên thành sản phẩm cồng nghiệp nhưng không thấp hơn giá tỉnh thuế do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Chi phỉ chế biến phát sinh của công đoạn chế biến từ sản phấm tài nguyên thành sản phấm công nghiệp được frừ khi xác định giả tỉnh thuế căn cứ công nghệ chế biến của doanh nghiệp theo Dự án đã được phê duyệt nhimg không bao gồm chi phí khai thác, sàng, tuyến, làm giàu hàm lượng.

c) Trường hợp giá tỉnh thuế mà người nộp thuế xác định thấp hơn giá tính thuế tại Bảng giá do UBND cấp tỉnh quy định thì áp dụng giá tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định; Trường hợp tại Bảng giá của UBND cấp tỉnh quy định chưa có giá đoi với loại sản phẩm này thì cơ quan thuế phối hợp với cơ quan chức năng thực hiện kiểm tra, ấn định theo pháp luật về quản ỉỷthuế.

d) Trường hợp tài nguyên khai thác đưa vào chế biến, sản xuất sản phẩm và thu được sản phẩm tài nguyên đồng hành thì áp dụng giá tỉnh thuế đơn vị tài nguyên theo từng trường hợp cụ thế nêu tại Điều này.

Ví dụ 9: Trường hợp trong quá trình luyện quặng sắt thu được 0,05 tấn quặng đồng trên 01 tẩn gang và giá bản quặng đồng là 8.500.000 đồng/tấn thì giá tỉnh thuế tài nguyên đổi với 0,05 tấn quặng đồng là: 8.500.000 đồng. Trường họp không bán quặng đồng mà tiếp tục đưa vào chế biến thành sản phẩm công nghiệp thì áp dụng giá tính thuế là giả bán sản phấm công nghiệp trừ đi chi phỉ chế biến phát sinh đế chế biến quặng đổng thành sản phẩm công nghiệp theo mức do UBND cấp tỉnh quy định để tỉnh thuế tài nguyên đổi với sản lượng quặng đồng sản xuât.

5. Hàng năm, ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên để thực hiện cho năm tiếp theo liền kề như sau:

5.1. Bảng giá tỉnh thuế tài nguyên có các thông tin để làm cơ sở xác định thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác tài nguyên phát sinh trong tỉnh phù hợp với chính sách, pháp luật gồm: định mức sử dụng tài nguyên làm căn cứ quy đoi từ sản phấm tài nguyên hoặc sản phấm công nghiệp ra sản lượng tài nguyên khai thác có trong sản phẩm tài nguyên và sản phẩm công nghiệp; Giả tỉnh thuể tài nguyên tương ứng với loại tài nguyên khai thác, sản phấm tài nguyên sau khi chế biến, trong đó:

a) Định mức sử dụng tài nguyên làm căn cứ quy đối từ sản phẩm tài nguyên hoặc sản phấm công nghiệp ra sản lượng tài nguyên khai thác cỏ trong sản phấm tài nguyên và sản phấm công nghiệp của các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh được xác định căn cứ thực tế khai báo của doanh nghiệp nhung phải phù hợp báo cảo thăm dò đảnh giá của các cơ quan, tổ chức về hàm lượng, chất lượng, sản lượng của loại tài nguyên, phương pháp khai thác, tỷ lệ thu hồi tài nguyên tại địa bàn nơi có tài nguyên khai thác;

b) Giá tỉnh thuế quy định tại Bảng giả là giả tài nguyên khai thác và giá sản phẩm tài nguyên tương ứng với tỉnh chất của tài nguyên, sản phẩm tài nguyên khai thác, chế biến của các doanh nghiệp hoạt động trong địa bàn tỉnh, được xác định trên cơ sở các tài liệu, chứng từ, hợp đồng mua bản của các doanh nghiệp, tố chức trong tỉnh về chất lượng, sản lượng của loại tài nguyên, giá sản phẩm tài nguyên bản ra tại thị trường địa phương và thị trường của địa phương lân cận, trừ trường hợp được quy định tại điếm c khoản 5 Điều này.

c) Giả tính thuế tài nguyên đổi với trường hợp tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra được xác định như sau:

cl) Đổi với trường hợp tài nguyên khai thác được đưa vào sản xuất, chế biến và bản ra sản phẩm tài nguyên thì giả tính thuế là giả bán sản phẩm tài nguyên không cỏ thuế giá trị gia tăng (trường hợp tiêu thụ trong nước) hoặc trị giả hải quan không bao gồm thuế xuất khấu (đổi với trường hợp xuất khẩu);

c2) Đoi với trường hợp tài nguyên khai thác được đưa vào sản xuất, chế biến thành sản phẩm công nghiệp mới bán ra (tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu): Giả tính thuế tài nguyên được xác định căn cứ vào giả bán (trường hợp tiêu thụ trong nước) hoặc trị giá hải quan (đối với trường hợp xuất khấu) của sản phẩm công nghiệp bán ra trừ thuế xuất khấu (nếu có) và chi phỉ chế biến công nghiệp của công đoạn chế biến từ sản phẩm tài nguyên thành sản phẩm công nghiệp. Chi phỉ chế biến được trừ quy định tại điếm c2 này phải căn cử hướng dan của các Bộ quản ỉỷ nhà nước chuyên ngành, Bộ Tài chính và do Sở Tài chính chủ trì, phoi hợp với cơ quan thuế, cơ quan tài nguyên môi trường và cơ quan quản ỉỷ nhà nước chuyên ngành có liên quan thống nhất xác định trình úy ban nhân dân cấp tỉnh qưyết định căn cứ vào công nghệ chế biến theo Dự án đã được phê duyệt và kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác, chế biến tài nguyên trong địa bàn tỉnh nhưng không bao gồm chi phỉ khai thác, sàng, tuyến, làm giàu hàm lượng.

5.2. Giá tỉnh thuế tài nguyên quy định tại Bảng giá phải phù hợp Khung giá tỉnh thuế tài nguyên do Bộ Tài chính ban hành.

5.3. Cơ quan chức năng do UBND cấp tỉnh phân công chủ trì phổi hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và trình UBND cấp tỉnh ban hành Bảng giá tỉnh thuế tài nguyên chậm nhất là ngày 31/12 đế công bổ áp dụng từ ngày 01/01 năm tiếp theo liền kề. Trong năm, khi giá bản của loại tài nguyên cỏ biến động tăng hoặc giảm ngoài mức quy định tại Khung giả tính thuế của Bộ Tài chính thì thông báo để Bộ Tài chính điểu chỉnh kịp thời. 5.4. Cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế tài nguyên niêm yết công khai Bảng giả tính thuế tài nguyên tại trụ sở cơ quan thuê và gửi vê Tông cục Thuế đế xây dimg cơ sở dữ liệu vể giá tính thuê tài nguyên

- Bổ sung quy định mới: Đối với tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra (bán trong nước hoặc xuất khẩu):

+ Trường họp bán ra sản phẩm tài nguyên thì giá tính thuế là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên (trường hợp bán trong nước) tương ứng với sản lượng tài nguyên bán ra ghi trên chứng từ bán hàng hoặc trị giá hải quan của sản phâm tài nguyên xuất khẩu (trường hợp xuất khẩu) không bao gồm thuế xuất khẩu tương ứng với sản lượng tài nguyên xuất khẩu ghi trên chứng từ xuất khẩu.

+ Trường hợp bán ra sản phẩm công nghiệp thì giá tính thuế tài nguyên là giá bán sản phẩm công nghiệp trừ đi chi phí chế biến phát sinh của công đoạn chế biến từ sản phẩm tài nguyên thành sản phẩm công nghiệp, nhưng không thấp hom giá tính thuể do Ưỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Chi phí chế biến phát sinh của công đoạn chế biến từ sản phẩm tài nguyên thành sản phẩm công nghiệp được trừ khi xác định giá tính thuế căn cứ công nghệ chế biến của doanh nghiệp theo Dự án đã được phê duyệt nhưng không bao gồm chi phí khai thác, sàng, tuyển, làm giàu hàm lượng.

+ Giá tính thuế tài nguyên quy định tại Bảng giá do UBND cấp tỉnh ban hành phải phù hợp Khung giá tính thuế tài nguyên do Bộ Tài chính, đảm bảo không có sự khác biệt lớn giữa các địa phương về quy định giá tính thuế tài nguyên đối với một loại tài nguyên.

- Trước đây: Đã quy định đối với trường hợp chế biến tài nguyên thành sản phẩm khác thì áp dụng giá tính thuế do UBND tỉnh quy định, nên thực tế đã phát sinh việc áp dụng không thống nhất giữa các địa phương, do các địa phương không có cơ sở xác định giá tính thuế.

Tag: Thông tư 152, Điểm mới thông tư 152

Mời các bạn xem tiếp: Thông tư 152 năm 2015 Hướng dẫn thuế tài nguyên

Thuế Công Minh
Tác giả Thuế Công Minh Admin
Bài viết trước Công văn 4585/TCT-CS của tổng cục thuế

Công văn 4585/TCT-CS của tổng cục thuế

Bài viết tiếp theo

Tuyển dụng Trưởng phòng dịch vụ kế toán năm 2022

Tuyển dụng Trưởng phòng dịch vụ kế toán năm 2022
Viết bình luận
Thêm bình luận
Popup image default

Bài viết liên quan

Thông báo