Công văn 4603/TCT-CS của tổng cục thuế

Thuế Công Minh Tác giả Thuế Công Minh 05/11/2015 9 phút đọc

Ngày 05 tháng 11 năm 2015, Tổng cục thuế ban hành Công văn 4603/TCT-CS gửi Cục Thuế tỉnh Sơn La vấn đề vướng mắc về xác định thuế tài nguyên. Đại lý thuế Công Minh xin chia sẻ lại toàn bộ nội dung công văn như sau:

Công văn 4603/TCT-CS

Nội dung Công văn 4603/TCT-CS

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Sơn La

Trả lời Công văn số 1286/CT-KTT1 ngày 14/10/2015 và Công văn số 565/CT-KTT1 ngày 18/05/2015 của Cục Thuế tỉnh Sơn La về xác định thuế tài nguyên đối với Công ty TNHH mỏ Nikel Bản Phúc, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ Thông tư số 105/2010/TT-BTC ngày 23/7/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tài nguyên và hướng dẫn thi hành nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của luật thuế tài nguyên quy định:

+ Tại Khoản 3 Điều 5 quy định sản lượng tài nguyên tính thuế:

“3. Đôi với tài nguyên khai thác không bán ra mà đưa vào sản xuất sản phẩm khác nêu không trực tiếp xác định được sổ lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thực tê khai thác thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định căn cứ vào sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ tính thuế và định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm.

Định mức sử dụng tài nguyên phải tương ứng với tiêu chuẩn công nghệ sản xuất, chế biến sản phẩm đang ứng dụng và được người nộp thuế đãng kỷ với cơ quan thuê vào kỳ khai thuế đầu tiên. Trường hợp mức tiêu hao tài nguyên đế sản xuât một đơn vị sản phấm cao hơn 5% so với tiêu chuấn công nghệ thiêt kế thì cơ quan thuế phổi hợp với các cơ quan liên quan đế thấm định làm cơ sở ẩn định sản lượng tài nguyên khai thác chịu thuế...”

+ Tại Điểm 3.3 Khoản 3 và Khoản 4, Điều 6 quy định giá tính thuế tài nguyên:

Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tô chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giả trị gia tăng theo quy định tại Điêu 4 Nghị định sổ 50/2010/NĐ-CP và phải được thể hiện trên chứng từ bán hàng, nhưng không được thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định; trường họp giá bán tài nguyên khai thác thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh thì tính thuế tài nguyên theo giá do UBND cấp tỉnh quy định. Giá tính thuê tài nguyên được xác định đổi với từng trường hợp như sau:...

3.3. Đoi với tài nguyên khai thác không tiêu thụ trong nước mà xuất khâu là giá xuất khẩu đơn vị sản phẩm tài nguyên (theo giá FOB); trường họp tài nguyên khai thác vừa tiêu thụ nội địa và xuất khấu thì đoi với phân tiêu thụ nội địa là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, đổi với phần xuất khâu là giả xuất khấu...

Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhưng không bản ra; hoặc không thực hiện đẩy đủ chế độ số sách kế toán, chứng từ kê toán theo chê độ quy định; tô chức, cả nhân nộp thuế tài nguyên theo phương pháp ẩn định hoặc trường hợp loại tài nguyên xác định được sản lượng ở khâu khai thác nhưng do mô hình tô chức, khai thác, sàng tuyến, tiêu thụ qua nhiều khâu độc lập nên không có đủ căn cứ đê xác định giá bán tài nguyên khai thác thì áp dụng giả bán đơn vị tài nguyên do UBND câp tỉnh tại địa phương cổ khai thác tài nguyên quy định cho từng thời kỳ đế tính thuế tài nguyên... ” Theo nội dung Công văn số 5914/BTC-CST ngày 06/5/2015 của Bộ Tài chính về chính sách thuế đối với tinh quặng Nikel thì:

“...Căn cứ theo các công vãn: sổ 12996/BCT-CNNg ngày 25/12/2014 của Bộ Công thương; sổ 4751/BKHCN-CNN ngày 22/12/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ; sổ 9791/BKHĐT-KTCN ngày 29/12/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và so 47/BTNMT-TC ngày 09/01/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường thì sản phẩm tỉnh quặng Nỉkel với hàm lượng Nỉ >9,5% của Công ty Bản Phúc sản xuất ra sau Công đoạn 2 được xác định là tài nguyên, khoáng sản đã qua chê biến thành sản phẩm khác.... ”

Căn cứ các quy định trên, trường hợp trong năm 2014, Công ty TNHH mỏ Nikel Bản Phúc có khai thác tài nguyên nhưng không bán ra mà qua sản xuất, chế biến thành tinh quặng Nikel (hàm lượng Ni > 9,5%) mới bán ra (xuất khẩu) thì:

  • Về giá tính thuế tài nguyên: Là giá xuất khẩu sản phẩm tinh quặng Nikel (theo giá FOB) và không thấp hơn giá Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định theo quy định tại Điem 3.3 Khoản 3 Điều 6 Thông tư số 105/2010/TT-BTC ngày 23/7/2010 của Bộ Tài chính nêu trên.
  • về sản lượng tài nguyên tính thuế: Trường hợp khai thác quặng Nikel để sản xuất tinh quặng Nikel (sản phẩm khác) nếu không trực tiếp xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thực tế khai thác thì sản lượng tài nguyên tính thuế được quy đổi từ sản lượng tinh quặng Nikel ra sản lượng quặng nguyên khai theo tỷ lệ của dự án đầu tư khai thác và chế biến đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt

Tải Công văn 4603/TCT-CS

Công văn 4603/TCT-CS tại đây bản PDF

Mời các bạn tham khảo thêm một số công văn:

Thuế Công Minh
Tác giả Thuế Công Minh Admin
Bài viết trước Công văn 4600/TCT-CS của tổng cục thuế

Công văn 4600/TCT-CS của tổng cục thuế

Bài viết tiếp theo

Tuyển dụng Trưởng phòng dịch vụ kế toán năm 2022

Tuyển dụng Trưởng phòng dịch vụ kế toán năm 2022
Viết bình luận
Thêm bình luận
Popup image default

Bài viết liên quan

Thông báo